Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 99 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Hãm tái sinh xẩy ra khi tốc độ của rôto lớn hơn tốc độ không tải lý tưởng
(ω>ωo).Khi hãm tái sinh Eư> Uư động cơ làm việc như một máy phát nối song
song với lưới.So với chế độ động cơ ở chế độ hãm tái sinh dòng điện và mô men
ω
đổi chiều được xác định theo biểu thức sau.
Ul
U E KΦωo − KΦω
Ih = l− =
<0
R
R
Ih
e
Mh=kφIh < 0
ωxl
ωο Ul
I¦
e
Phương trình đặc tính cơ ở đoạn hãm tái
sinh là:
ω = ωo +
R
R
I h = ωo +
Mh
kΦ
( kΦ) 2
m
0
mc
h 19
HHình 9. Đặc tính hãm tái
sinh
Ở trạng thái hãm tái sinh Ih
chiều và công suất được trả về lưới
là P = (U-E).I ,đây là phương pháp hãm hữu ích về kinh tế vì động cơ sinh ra
điện năng hữu ích
Tuy nhiên hệ thống truyền động van động cơ (T-Đ) chỉ dẫn dòng theo một
chiều nhất định nên khi động cơ sinh ra năng lượng trả về lưới thì các van
không cho phép dẫn ngược .Nên phương pháp hãm này không phù hợp với yêu
cầu công nghệ .
3.2. Hãm ngược :
Hãm ngược là trạng thái máy phát của
ω
ωο
động cơ khi rôto quay ngược chiều với chiều
quay tương ứng của từ trường do điện áp nguồn
gây ra.
Mặt khác phụ tải mang tính chất phản
kháng nên ta chỉ xét trường hợp đảo chiều điện
e
0
c mc2
- ωο
13
TN
Ih
d
áp phần ứng khi động cơ đang quay.
a
Ul
0
mc1
ωxl
h 20
m
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Hình 10: Đặc tính hãm ngược
Giả sử động cơ đang làm việc xác lập tại điểm a trên đặc tính tự nhiên với
phụ tải Mc1 .Ta đổi chiều điện áp phần ứng và đưa thêm điện trở phụ Rf vào
mạch phần ứng động cơ sẽ chuyển sang làm việc ở điểm b trên đặc tính biến trở
chiều quay ngược.Tại b do quán tính nên rôto vẫn quay theo chiều cũ còn mô
men đã đổi chiều chống lại chiều quay nên tốc độ giảm nhanh theo đoạn bc .Tại
c tốc độ bằng không nếu cắt phần ứng khỏi lưới động cơ sẽ dừng lại.Còn nếu
vẫn tiếp tục đóng phần ứng vào lưới và nếu tại cmô men của động cơ lớn hơn
mô men cản Mc2 thì động cơ sẽ quay ngược cuối cùng làm việc tại điểm d .Trên
đoạn hãm ngược bc vì điện áp đổi cực tính nên
Ih =
− Ul − E
(U + E )
=− l
<0
R + Rf
R + Rf
dấu ‘ – ‘ biểu thị dòng điện ngược chiều với trạng thái cũ
Mh = kφ.Ih< 0
Ta thấy hãm ngược thường đưa thêm điện trở phụ Rf vào để hạn chế dòng
điện hãm .Do đó trạng thái hãm này thường gây tổn thất lớn làm giảm đáng kể
tuổi thọ động cơ và không khắc phục được sự cố như mất điện .
3.3. Hãm động năng:
Ta xét trường hợp hãm động năng kích từ độc lập
a). Sơ đồ nguyên lý (H.21)
i¦
e
ck§
+
ul
h 21
rh
ω
ωο
b
a
Rh
r fk
m (I)
-
Mhd (Ihd)
0
h 22
14
Mc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Hình 11.Đặc tính hãm động năng
b.Nguyên lý làm việc:
Hãm động năng kích từ độc lập xẩy ra khi động cơ đang quay ta cắt phần
ứng động cơ ra khỏi lưới điện một chiều rồi đóng kín qua một điện trở hãm Rh
còn mạch kích từ vẫn giữ nguyên φ =const .
Tại thời điểm cắt phần ứng khỏi lưới điện do động năng tích lũy được ở
quá trình làm việc trước đó nên rôto vẫn quay theo chiều cũ với tốc độ ban đầu
Ebđ = k.φ.ωbđ
Vì phần ứng được khép mạch qua điện trở hãm Rh nên sức điện động ban
đầu sinh ra dòng điện hãm ban đầu được xác định .
I hbd = −
E bd
k.Φ.ω bd
=−
<0
R + Rh
R + Rh
Mhbđ =k.φ.ωbđ< 0 .Mô men ngược chiều với tốc độ .Mặt khác điện áp lóc
đầu đặt vào phần ứng động cơ lóc hãm bằng không nên ta có phương trình đặc
tính cơ khi hãm là .
ω=-
R + Rh
R + Rh
.I h = .M h
2
kΦ
( kΦ)
Với Ih ,Mh< 0 .Đây là phương trình đường thẳng đi qua gốc toạ độ dạng của
chúng được biểu diển như trên hình (H.22).
( k.Φ)2
β= −
R + Rh
Ta có :
Độ cứng phụ thuộc vào Rh khi Rh càng nhỏ thì đặc tính cơ càng cứng ,mô
men hãm càng lớn hãm càng nhanh.Tuy nhiên phải chọn Rh sao cho
Ihbđ≤ (2÷2.5)Iđm.
Khi hãm động năng kích từ độc lập tiêu thụ ít năng lượng từ lưới .Năng
lượng chủ yếu được tạo ra do động năng của động cơ tích được trong quá trình
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
làm việc .Trong quá trình hãm động cơ chỉ tiêu thụ công suất kích từ rất nhỏ
Pkt=(1÷5)%Pđm .
Đánh giá chọn phương pháp hãm dừng động cơ:
Từ những phân tích cụ thể của từng phương pháp hãm ta thấy: Phương
pháp hãm ngược hãm nhanh có hiệu quả tuy nhiên tổn thất năng lượng lớn làm
phát nóng động cơ ảnh hưởng đến tuổi thọ thiết bị .Còn phương pháp hãm động
năng có hiệu quả kém hơn phương pháp hãm ngược khi có cùng tốc độ ban đầu
và mô men cản Mc .Tuy nhiên hãm động năng lại ưu việt hơn về mặt năng
lượng tiêu thụ rất ít năng lượng từ lưới và mạch điều khiển cũng đơn giản hơn .
4. Phân tích chọn bộ biến đổi
Cấu trúc phần mạch lực của hệ thống truyền động điều chỉnh động cơ bao
giờ cũng cần có bộ biến đổi, các bộ biến đổi này cấp điện cho mạch phần ứng
hoặc kích từ của động cơ. Cho đến nay trong công nghiệp sử dụng 4 bộ biến đổi
chính:
- Bộ bỉến đổi máy điện gồm: Động cơ sơ cấp kéo máy phát điện một chiều
hoặc khuếch đại.
- Bộ biến đổi điện từ: Khuếch đại từ
- Bộ biến đổi chỉnh lưu bán dẫn: Chỉnh lưu Thyristor hoặc Điôt
- Bộ biến đổi chỉnh lưu không điều khiển + xung áp một chiều Tranzitor
hoặc Thysistor
4.1 Bộ biến đổi máy điện.
Bộ biến đổi này gồm máy phát một chiều
kích từ độc lập phát ra điện áp cung cấp cho
mạch phần ứng động cơ, máy phát này
thường do động cơ sơ cấp không đồng bộ 3
pha ĐK kéo quay và tốc độ quat của máy phát
là không đổi.
Bộ biến đổi này có sơ đồ nguyên lý như
hình vẽ.
®k
ukF
u®k
®
uF = uD
bb®
Hình 12: Bộ biến đổi máy điện
Người ta đã chứng minh được:
Trong đó: Hệ số cấu trúc máy phát.
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
C: Hệ số góc của đặc tính từ hoá.
Vậy sức điện động của máy phát tỉ lệ điện áp kích thích bởi hệ số hằng :
Khi ta thay đổi sẽ thay đổi được tức là thay đổi được điện áp đặt lên
động cơ.
Nếu đặt thì ta có phương trình đặc tính của hệ như sau:
Từ hệ trên ta thấy khi điều chỉnh dòng kích thích tuỳ máy phát thì điều
chỉnh được tốc độ không tải còn độ cứng đặc tính cơ thì không đổi.
Ưu điểm: Đây là một hệ thống cổ điển nhưng vẫn được sử dụng bởi:
- Đơn giản, dễ điều độ tin cậy cao, ít phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ
môi trường.
- Điện áp ra bằng phẳng gần như không có song hài bậc cao.
- Dải điều chỉnh D = 10/1 : 30/1. Khi sử dụng các biện pháp ổn định tốc độ
dải điều chỉnh D có thể đạt D = 100/1 : 200/1
- Có thể điều chỉnh tốc độ vô cấp .
- Hệ thống làm việc linh hoạt ở bốn góc phần tư.
- Thực hiện tốt việc đảo chiều và các chế độ hãm.
- Phù hợp với tải Mc = const
Nhược điểm:
- Công suất lắp đặt của hệ thống lớn gấp 5 lần công suất tải.
- Việc gia công nền móng tốn kém.
- Bảo quản phức tạp, gây tiếng ốn.
- Hiệu suất không cao do sử dụng nhiều máy điện.
4.2. Bộ biến đổi điện từ
Sơ đồ nguyên lý :
a b c
Bằng cách thay đổi giá trị nguồn cấp
cho KĐT ta sẽ thay đổi được giá trị điện áp ra
của bộ biến đổi và thay đổi được tốc độ động
cơ.
Ưu điểm:
+
Phạm vi điều chỉnh tốc độ tương đối rộng,
dễ chế tạo, bền, giá thành hạ.
-
Hình 13:Bộ biến đôi điện từ
Nhược điểm:
Độ linh động điều khiển kém, đảo chiều khó khăn.
Quán tính của hệ lớn do ảnh hưởng của điện kháng khuếch đại từ.
Hệ số công suất thấp, khi điều khiển chịu ảnh hưởng phi tuyến của đặc
tính từ hoá mạch từ.
-
17