Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 160 trang )
2.4.1. Nội dung 1: Xác định trọng tâm của vật rắn
Hoạt động 1: Làm thế nào xác định được trọng tâm của vật rắn?
(Ý tưởng dạy học: muốn phân biệt được các dạng cân bằng của vật rắn
và đặc điểm của từng loại trước tiên HS phải biết xác định vị trí trọng tâm của
vật rắn vì nguyên nhân gây ra các dạng cân bằng khác nhau đó là vị trí trọng
tâm của vật)
a. Mục tiêu dạy học
-
Phát biểu được điều kiện cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của 2 lực.
Viết được biểu thức cân bằng của vật rắn dưới tác dụng của 2 lực.
Trình bày được khái niệm trọng tâm của vật rắn.
Biết cách xác định được trọng tâm của vật rắn bằng dây dọi.
Vận dụng được kiến thức để giải một số hiện tượng vật lí trong cuộc sống.
b. Nhiệm vụ học tập
Làm việc nhóm để trả lời câu hỏi sau:
Tại sao khi xây các bức tường các bác thợ xây lại hay dùng
dây dọi (hay còn gọi là lập lòn) để kiểm tra xem tường có thẳng
đứng không?
Làm việc toàn lớp để chia sẻ kết quả làm việc của các
nhóm
Làm việc cá nhân với phiếu học tập số 1:
Phiếu học tập số 1
1. Trọng tâm của vật rắn là gì? Hãy phân tích các lực tác dụng lên quả dọi để trả lời
câu hỏi: Tại sao người ta dùng dây dọi để xác định đường thẳng đứng?
2. Hãy nêu các phương án xác định trọng tâm của các vật xung quanh em (ví dụ,
Hãy
chia
kết quả
quyển
vở,sẻthước
kẻ) làm việc của cá nhân trong nhóm và hoàn thành phiếu làm
Sản phẩm mong đợi của phiếu học tập số 1
việc của nhóm.
3.
Lựa chọn
hìnhđiểm
dạngxác
chữđịnh
T, hình
Áp dụng
phương
trên
1.Trọng
tâm tấm
của bìa
vật có
là một
gắnchữ
với nhật.
vật trùng
với điểm
đặt pháp
của trọng
lựcxác
tác định
dụngtrọng
lên vật
để
tâmđó.
của tấm bìa đó.
Phân tích lực tác dụng lên dây dọi khi quả dọi ở trạng thái cân bằng:
Lực căng T (có giá trùng với sợi dây) và trọng lực P (có điểm đặt ở trọng tâm, giá
trùng với đường thẳng đứng). Vì hai lực này là trực đối nên:
- Dây treo phải trùng với đường thẳng đứng đi qua trọng tâm G của vật.
- Độ lớn của lực căng dây T phải bằng 87
trọng lượng của vật
Vậy khi quả dọi CB thì phương của dây treo trùng với phương thẳng đứng.
2. Có thể đưa ra các phương án như: treo vật, dùng ngón tay xác định trọng tâm của
vật,..
Hoạt động 2: Thực hành xác định trọng tâm của một số vật rắn.
a. Mục tiêu dạy học
HS biết cách xác định trọng tâm của vật rắn bằng nhiều cách.
b. Nhiệm vụ học tập
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị sẵn một số vật liệu ở nhà và mang
đến lớp như: phim X-quang, tấm bìa cứng, dây mềm, bút chì, thước kẻ.
Làm việc toàn lớp để trao đổi về vấn đề sau: Đối với một số vật xung
quanh chúng ta như tấm X-quang, tấm bìa cứng có hình dạng bất kì ... thì vị trí
trọng tâm của chúng ở đâu? Xác định chúng như thế nào?
88
Làm việc theo nhóm với phiếu học tập số 2:
Phiếu học tập số 2
1. Hãy nêu phương án xác định trọng tâm của các vật trong các trường hợp sau
theo các phương án khác nhau.
Trường hợp 1: Tấm phim X- Quang
Trường hợp 2: Vật mỏng, phẳng có
hình chữ nhật.
hình chữ T
2. Trong các phương án đó phương án nào tối ưu nhất (phương án tốt nhất, tiết
kiệm chi phí, tài nguyên sức lực mà lại đạt hiệu quả cao)
ản phẩm mong đợi của phiếu học tập số 2
Trường hợp 1: Xác định vị trí trọng tâm của tấm phim X- Quang
Phương án 1:
- Treo vật
- Dùng kẹp sắt kẹp tấm phim X- Quang ở góc bên
trái
- Buộc một đầu sợi dây vào kẹp sắt đầu còn lại cố
định vào tường sao cho thước CB
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó lấy bút kẻ theo phương sợi
dây - Tháo tấm phim X ra khỏi kẹp sắt; và dùng kẹp sắt kẹp tấm phim ở một điểm
bất kì trên cạnh tấm phim.
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó lấy bút kẻ theo phương sợi
dây.
Giao của hai đường vẽ được ta được trọng tâm của tấm phim X.
89
Phương án 2:
- Đặt tấm phim trên mặt phẳng nằm
ngang; dùng thước kẻ hai đường chéo
ta được trọng tâm của tấm phim.
Phương án 3:
- Đặt tấm phim trên đầu ngón tay trỏ
và giữ cho tấm phim CB; sau đó lấy bút
đánh dấu điểm trọng tâm.
Trong 3 phương án thì phương án 2
tối ưu nhất.
Trường hợp 2: Xác định vị trí trọng tâm của vật mỏng, phẳng có hình chữ T
Phương án 1: Treo vật
- Dùng kẹp sắt kẹp tấm bìa hình chữ T ở một góc bên
trái
- Buộc một đầu sợi dây vào kẹp sắt đầu còn lại cố
định vào tường sao cho tấm bìa CB.
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó
lấy bút kẻ theo phương sợi dây.
- Tháo tấm bìa ra khỏi kẹp sắt; và dùng kẹp sắt kẹp
tấm
bìa ở một góc bên phải.
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó
lấy bút kẻ theo phương sợi dây.
- Giao của hai đường vẽ được ta được trọng tâm
của tấm bìa.
Phương án 2: Đặt tấm bìa chữ T trên ngón tay trỏ và giữ cho tấm bìa CB; sau
đó lấy bút đánh dấu trọng tâm tấm bìa
90
a. Phương án 2 là phương án tối ưu
nhất
Các nhóm trình bày các phương án xác định trọng tâm trước lớp. Cả
lớp thảo luận và thống nhất các phương án.
Các nhóm tiến hành thí nghiệm theo phương án đã thống nhất xác định
trọng tâm của tấm X-quang, tấm bìa cứng.
Sản phẩm mong đợi của phiếu học tập số 2
Trường hợp 1: Xác định vị trí trọng tâm của tấm phim X- Quang
Phương án 1:
- Treo vật
- Dùng kẹp sắt kẹp tấm phim X- Quang ở góc bên
trái
- Buộc một đầu sợi dây vào kẹp sắt đầu còn lại cố
định vào tường sao cho thước CB
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó lấy bút kẻ theo phương sợi
dây - Tháo tấm phim X ra khỏi kẹp sắt; và dùng kẹp sắt kẹp tấm phim ở một điểm
bất kì trên cạnh tấm phim.
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó lấy bút kẻ theo phương sợi
dây.
Giao của hai đường vẽ được ta được trọng tâm của tấm phim X.
Phương án 2:
- Đặt tấm phim trên mặt phẳng nằm
ngang; dùng thước kẻ hai đường chéo ta
được trọng tâm của tấm phim.
91
Phương án 3:
- Đặt tấm phim trên đầu ngón tay trỏ
và giữ cho tấm phim CB; sau đó lấy bút
đánh dấu điểm trọng tâm.
Trong 3 phương án thì phương án 2
tối ưu nhất.
Trường hợp 2: Xác định vị trí trọng tâm của vật mỏng, phẳng có hình chữ T
Phương án 1: Treo vật
- Dùng kẹp sắt kẹp tấm bìa hình chữ T ở một góc bên
trái
- Buộc một đầu sợi dây vào kẹp sắt đầu còn lại cố
định vào tường sao cho tấm bìa CB.
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó
lấy bút kẻ theo phương sợi dây.
- Tháo tấm bìa ra khỏi kẹp sắt; và dùng kẹp sắt kẹp
tấm
bìa ở một góc bên phải.
- Dùng thước đặt trùng với phương sợi dây sau đó
lấy bút kẻ theo phương sợi dây.
- Giao của hai đường vẽ được ta được trọng tâm của
tấm bìa.
Phương án 2: Đặt tấm bìa chữ T trên ngón tay trỏ và giữ cho tấm bìa CB; sau
đó lấy bút đánh dấu trọng tâm tấm bìa
b. Phương án 2 là phương án tối ưu
nhất
2.4.2. Nội dung 2: Các dạng cân bằng của vật rắn. Mức vững vàng
a. Mục tiêu dạy học
-
Phân biệt được các dạng cân bằng: bền, không bền, phiếm định.
92
-
Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế.
Vận dụng được điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế để giải thích
-
một số kiến thức thực tiễn có liên quan.
Biết cách làm tăng tính vững vàng của một vật.
b. Nhiệm vụ học tập
Hoạt động 1: Khi nào vật cân bằng?
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh làm việc cá nhân ở nhà để tìm
hiểu vấn đề:
Đặt con lật đật lên mặt bàn, dùng tay đẩy phần phía trên của nó
nghiêng xuống, khi bỏ tay ra, nó sẽ lật đi lật lại và cuối cùng lại
đứng thẳng dậy. Nếu nhấc con lật đật lên và đặt nó nằm xuống,
khi bỏ tay ra, nó sẽ lắc lưu rồi đứng thẳng dậy. Tại sao lại có hiện
tượng như vậy?
Hãy viết một bài viết ngắn khoảng 15 – 20 dòng để giải thích
hiện tượng trên.
Hướng dẫn tìm kiếm thông tin:
-
Hoàng Hoa-http://irv.moi.gov.vn
https://www.khoahoc.mobi/s/vi-sao-lat-dat-khong-nga
kienthuc.net.vn/.../vi-sao-con-lat-dat-khong-bao-gio-bi-do
khoahoc.tv
Giáo viên sử dụng kĩ thuật phòng tranh: Học sinh dán bài viết lên giấy
A0 và cả lớp đi tham quan, đọc và ghi lại các câu hỏi hoặc bình luận.
Trao đổi, thảo luận toàn lớp:
-
Cấu tạo của con lật đật như thế nào?
Có thể giải thích hiện tượng “lật đật” dựa trên các kiến thức vật lí nào?
Khi con lật đật nghiêng sang trái, dưới tác dụng momen của trọng lực con lật
đật sẽ bị nghiêng sang bên nào? Hãy biểu diễn lực tác dụng lên con lật đật để
-
giải thích hiện tượng.
Trong đời sống hàng ngày, có hiện tượng nào giống như “con lật đật”?
Sản phẩm mong đợi
- Để một vật thể được đứng vững, không dễ bị đổ, phải thoả mãn hai điều
kiện sau:
Thứ nhất, diện tích đáy của nó phải lớn; thứ hai, trọng lượng của nó phải
tập trung hết vào phần đáy và trọng tâm phải thấp. Trọng tâm của vật thể phải
93
là điểm hợp lực của trọng lực.
Đối với bất cứ vật thể nào, nếu diện tích đáy của nó càng lớn, trọng tâm
càng thấp, thì nó càng vững vàng, ổn định và không dễ bị đổ. Ví dụ: vật có kiến
trúc hình tháp luôn là phía dưới lớn, phía trên nhọn. Hay khi vận chuyển hàng
hóa, phải đặt hàng hoá nặng xuống dưới, nhẹ lên trên.
Con lật đật là một vật điển hình có cấu tạo tuân theo nguyên lý này. Toàn
thân con lật đật đều rất nhẹ. Chỉ có phần dưới của nó là có một miếng chì hay
sắt tương đối nặng, và vì thế trọng tâm của nó rất thấp. Mặc khác, phần dưới
của con lật đật to, tròn trịa, rất dễ lắc lư. Khi con lật đật nghiêng về một bên, do
điểm tựa (điểm tiếp xúc giữa con lật đật và mặt bàn) có sự thay đổi, trọng tâm
và điểm tựa không cùng trên một đường thẳng, lúc này, dưới tác động của trọng
lực, con lật đật sẽ lắc lư quanh điểm tựa cho đến khi khôi phục lại vị trí bình
thường. Mức độ nghiêng của con lật đật càng lớn, hiệu quả lắc lư mà trọng lực
tạo ra cũng càng lớn khiến cho xu thế khôi phục lại vị trí ban đầu càng rõ ràng,
vì vậy, con lật đật không bay giờ bị đổ.
- Khi chịu tác dụng của một lực đẩy, trọng tâm của lật đật và điểm tiếp xúc với
mặt bàn không nằm trên đường thẳng đứng, do vậy dưới tác dụng của trọng lực
con lật đật sẽ dao động.
Khi con lật đật bị đẩy về bên trái dưới tác dụng của trọng lực sẽ tạo ra
momen lực làm cho con lật đật nghiêng về bên phải
Khi năng lượng dao động của con lật đật bị hao hụt do một phần động năng
chuyển thành nhiệt năng dẫn đến động năng và thế năng của con lật đật giảm về 0,
phương của trọng lực đi qua tiếp điểm, lúc đó con lật đật sẽ thôi không dao động.
- Giống như con lật đật, những vật thể tĩnh (ví dụ, con lắc) sau khi chịu sự tác
động nhỏ có thể tự khôi phục trạng thái cân bằng của vị trí ban đầu, trong vật lý gọi
là cân bằng ổn định hay cân bằng bền.
Hoạt động 2: Các dạng cân bằng
Trao đổi toàn lớp để thảo luận câu hỏi:
Trạng thái cân bằng của các vật khác nhau có giống nhau hay không?
94
Nếu khác nhau thì chúng khác nhau như thế nào? Hãy lấy ví dụ chứng tỏ điều
đó.
Làm việc cá nhân:
Hãy đọc sách giáo khoa và cho biết có mấy dạng cân bằng và lập bảng
so sánh đặc điểm của mỗi loại cân bằng đó. Lấy ví dụ cho mỗi trường hợp.
Các dạng cân
bằng
Đặc điểm
Sản phẩm mong đợi
Cân bằng
Cân bằng bền
không bền
Là cân bằng
Là cân bằng
mà khi vật bị lệch mà khi vật bị lệch
ra khỏi vị trí cân ra khỏi vị trí cân
bằng thì vật đó bằng thì vật đó tự
không thể trở về vị quay trở về vị trí
trí ban đầu
ban đầu
Cân bằng
phiếm định
Là cân bằng
mà khi vật bị lệch
ra khỏi vị trí cân
bằng thì vật tiếp
tục cân bằng ở vị
trí mới
trọng tâm ở vị
trọng tâm ở vị
trọng
tâm
trí
thấp
nhất so với
trí cao nhất so với
không thay đổi vị
các vị trí lân cận các vị trí lân cận
trí.
của chính nó.
của chính nó.
Hoạt động 3: Cân bằng của vật có mặt chân đế
Làm việc cá nhân với phiếu học tập số 3, sau đó chia sẻ kết quả và thảo
luận trong nhóm::
95
Phiếu học tập số 3
1. Điều kiện cân bằng của một vật là
gì?
2. Quan sát hình vẽ bên cho biết
khái niệm chân đế.
3. Đuan sát hình vẽ bên cho biếm.
Đuan sát biĐuan sát hình vẽ bên cho
biết khái n
3a. Có nhát hình vẽ bên cho biết khái niệm chân đế. sẻ kết quả và
3b. Trong trưìng hẽ bên cho biết khái niệm chân đế. sẻ kết quả và thảo luận
trong nhómrí mớiầuầu cân b
4. MTrong trưìng hẽ bcân bron ph brong trưìng hẽ bên ch
Sản phẩm mong đợi của phiếu học tập số 3
1. Vật rắn nằm cân bằng khi lực (hợp lực) tác dụng vào nó bằng 0
2. Mặt chân đế là hình đa giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các diện tích tiếp xúc.
3a. Mặt chân đế là hình đa giác lồi nhỏ nhất chứv Mặt có giá đi xuyên qua m đa
giác lồ
Trư giá đi xuyên qua m đa giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các
3b. Đi. giá đi xuvi. giá có miá đi xuyên quacân biá là giá chân đên qua m đa
giác lồi nhỏ nhất chứa tất cả các diện tích tiếp xúc.ong nhómrí mớiầuầu
4. Mức vững vàng của cân bằng phụ thuộc vào độ cao trọng tâm vật rắn và diện
tích mặt chân đế.
Hoạt động 4: Tại sao lại thế?
Làm việc cá nhân:
Hai bạn Hải và Đăng tranh luận với nhau: Tại sao ta đang ngồi ghế
muốn đứng lên thì cứ phải nghiêng người về phía trước nhỉ? Hải thì cho rằng:
đó chỉ là do thói quen thôi, Đăng thì khăng khăng cho rằng không phải như vậy
mặc dù chưa biết giải thích như thế nào? Em hãy phân xử giúp hai bạn bằng
việc sử dụng kiến thức vật lí. Hãy trải nghiệm lại tư thế đó.
Sản phẩm mong đợi
96
Khi ngồi trọng tâm của người và
ghế “rơi” vào mặt chân đế (diện tích
hình chữ nhật nhận 4 chân ghế làm các
đỉnh).
Khi muốn đứng dậy (tách khỏi ghế)
cần phải làm cho trọng tâm của người
rơi vào chân đế của chính họ (phần bao
của hai chân tiếp xúc với mặt đất).
Động tác chúi người về phía trước là để
lấy trọng tâm của người rơi vào chân đế
của chính người ấy.
Trao đổi kết quả làm việc trước lớp và một vài học sinh lên trải nghiệm,
các học sinh khác quan sát.
Hoạt động 5: Tiến hành thí nghiệm về cân bằng của vật có mặt chân
đế
- Mục đích thí nghiệm: xác định điều kiện cân bằng của một vật và cách làm
tăng mức vũng vàng của cân bằng.
- Dụng cụ thí nghiệm: hộp giấy có gắn mũi tên để xác định phương của trọng
lực, cái nêm.
- Lắp đặt và tiến hành:
Đặt hộp giấy trên bàn
97