Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 108 trang )
40
bưng, trũng nên sẽ gây khó khăn cho phát triển nông nghiệp theo vùng. Đặc biệt
huyện là vùng có nguồn nước ngầm rất thấp, nước có độ khoáng cao, đầu tư khoan
khai thác giếng phải đủ độ sâu và bắt buộc phải có thiết bị lọc nước mới sử dụng cho
sinh hoạt được nên cần vốn đầu tư lớn và công nghệ xử lý phù hợp.
3.2. Khái quát về NHCSXH Chi nhánh Long An
3.2.1. Giới thiệu chung
-
Thực hiện chủ trương của Chính phủ là tập trung các nguồn lực Nhà nước vào
một đầu mối, sử dụng nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay người
nghèo và các đối tượng chính sách, phục vụ SXKD, tạo việc làm, ổn định đời sống.
Vì vậy, phải có kênh tín dụng riêng tách khỏi hệ thống các NHTM. Trên cơ sở của
Ngân hàng phục vụ người nghèo, ngày 04/10/2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành
quyết định 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH để thực hiện chính sách tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Cùng với cả nước, chi nhánh
NHCSXH Long An được thành lập theo Quyết định số 73/QĐ-HĐQT ngày
14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT), sau khi thành lập chi nhánh đã
tham mưu kịp thời UBND các cấp quyết định thành lập Ban đại diện cấp tỉnh và 14
Ban đại diện tại các huyện, thị với thành viên là đại diện lãnh đạo của các Sở, Ngành
của tỉnh các phòng, ban tại cấp huyện và 04 tổ chức CT-XH nhận ủy thác tham gia.
Bước đầu đi vào hoạt động gặp rất nhiều khó khăn, tuy nhiên được sự quan tâm chỉ
đạo của NHCSXH, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự phối hợp hỗ trợ của các cấp, các sở ban
ngành, đoàn thể tại địa phương, sự lãnh đạo trực tiếp của Ban đại diện HĐQT tỉnh,
huyện, cùng với sự nỗ lực vượt qua khó khăn, không ngừng phấn đấu của toàn thể
cán bộ viên chức, người lao động, đã đưa hoạt động của chi nhánh từng bước đi vào
ổn định, triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác, hoàn thành nhiệm vụ được giao, góp phần thực hiện
chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm của địa phương.
-
Hiện nay, mô hình tổ chức của NHCSXH chi nhánh Long An bao gồm BĐD
– HĐQT – NHCSXH tỉnh. Ban đại diện các huyện, thành phố và bộ phận điều hành
tác nghiệp ở Hội sở NHCSXH tỉnh, các huyện. Trong đó bộ phận tác nghiệp tại Hội
41
sở tỉnh vừa thực hiện chức năng điều hành toàn chi nhánh, vừa thực hiện chức năng
nhiệm vụ như NHCSXH cấp huyện phục vụ địa bàn thành phố Tân An. Hiện nay
thành viên BĐD - HĐQT các cấp toàn tỉnh gồm 335 thành viên. Trong đó BĐD –
HĐQT cấp tỉnh có 11 thành viên và BĐD – HĐQT cấp huyện có 324 thành viên.
BĐD - HĐQT các cấp thường xuyên được kiện toàn và củng cố kịp thời các thành
viên BĐD – HĐQT từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Ngoài ra, còn có 08 Hội đoàn thể các
cấp bao gồm 04 Hội đoàn thể tỉnh và 04 Hội đoàn thể cấp huyện mà các thành viên
gồm 04 tổ chức CT-XH là Hội Liên Hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh
và Đoàn Thanh niên. Các Hội đoàn thể này có chức năng nhiệm vụ là xây dựng
chương trình, lên kế hoạch và tổ chức kiểm tra, giám sát tại các huyện, xã, các tổ tiết
kiệm và vay vốn và các hộ vay. Bộ phận tác nghiệp tại Hội sở NHCSXH tỉnh gồm
Ban Giám đốc, điều hành chung và 05 phòng chuyên môn nghiệp vụ tại Hội sở tỉnh
là phòng Kế hoạch nghiệp vụ, phòng Kế toán – Ngân quỹ, phòng Hành chính tổ chức,
phòng Tin học và phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ. Toàn chi nhánh có 174 cán bộ
viên chức lao động, trong đó có 143 lao động chuyên môn nghiệp vụ và 31 lao động
hợp đồng trả tiền công tháng. Hiện tại trên địa bàn tỉnh Long An có tổng cộng 192
điểm giao dịch xã của NHCSXH có mặt ở tất cả 15 huyện, thị, thành trong tỉnh tạo
điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận. Trong những năm gần đây, cấp ủy chính
quyền các địa phương trong tỉnh, BĐD – HĐQT NHCSXH các cấp, các tổ chức CTXH nhận ủy thác đã tích cực hoạt động và đạt được những kết quả đáng khích lệ và
đưa NHCSXH chi nhánh Long An là một trong những đơn vị hoạt động tương đối
toàn diện so với các NHCSXH khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nói riêng và hệ
thống NHCSXH nói chung, đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội tại địa phương. Trong 02 năm
2013 và 2014, NHCSXH chi nhánh Long An được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn là
01 trong 03 chi nhánh trên toàn quốc thực hiện thí điểm Chủ tịch UBND cấp xã tham
gia BĐD - HĐQT NHCSXH cấp huyện.
-
Đối tượng được thụ hưởng tín dụng tại NHCSXH chi nhánh Long An là những
khách hàng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ định theo từng chương trình tín
42
dụng, được quy định trong Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ. Hiện nay, đối tượng thụ hưởng tín dụng tại NHCSXH chi
nhánh Long An bao gồm: hộ nghèo, hộ cận nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, các
đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm, các đối tượng chính sách đi lao động
có thời hạn ở nước ngoài, hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn... Đây là những khách
hàng không có hoặc không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các
NHTM, các tổ chức tín dụng và cần sự hỗ trợ tài chính từ Chính phủ và cộng đồng.
-
Hộ nghèo nói riêng và các đối tượng chính sách nói chung khi vay vốn tại
NHCSXH chi nhánh Long An được ưu đãi về lãi suất cho vay, điều kiện vay vốn như
không phải thế chấp tài sản, thủ tục cho vay và cách tiếp cận với nguồn vốn tín dụng
chính sách xã hội.
-
Trong thời gian hơn 10 năm hoạt động, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy,
chính quyền địa phương các cấp, sự phối hợp có hiệu quả của các tổ chức chính trị,
xã hội. Tập thể cán bộ viên chức lao động trong toàn chi nhánh NHCSXH đã có nhiều
cố gắng, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, thách thức, từng bước tạo lập và xây dựng
chi nhánh ngày càng lớn mạnh. Triển khai các chương trình tín dụng đến tất cả các
hộ nghèo và các đối tượng chính sách đạt hiệu quả, tạo nền tảng cho NHCSXH chi
nhánh Long An phát triển trong những năm tiếp theo.
3.2.2. Phương thức tiếp cận nguồn vốn của hộ nghèo tại NHCSXH chi
nhánh Long An
NHCSXH và 04 tổ chức CT-XH đã ký kết văn bản liên tịch, văn bản thỏa
thuận về tổ chức thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác. NHCSXH áp dụng duy nhất một phương thức cho vay hộ nghèo duy nhất trên
toàn hệ thống bao gồm cả chi nhánh tỉnh Long An, về cơ bản phương thức cho vay
hộ nghèo của NHCSXH có 02 đặc trưng cơ bản là:
Thứ nhất, ủy thác cho các tổ chức CT-XH địa phương (cấp xã) trong việc tổ
chức thành lập và giám sát hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn và quá trình sử
dụng vốn của những hộ gia đình vay vốn ngân hàng. Nhiệm vụ của các tổ chức CTXH cấp xã như sau:
43
+ Quản lý số dư nợ hiện hành và nhận chỉ tiêu kế hoạch vốn tăng trưởng hàng
năm (nếu có) để triển khai thực hiện.
+ Chủ động và chủ trì thành lập tổ tiết kiệm và vay vốn theo Quyết định số
783/QĐ-HĐQT của HĐQT NHCSXH, triển khai thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch, tổ
chức họp tổ tiết kiệm và vay vốn, duy trì sinh hoạt tổ theo Quy ước tổ.
+ Chỉ đạo tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét công khai các hộ được vay, lập
danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH. Giới thiệu Ngân hàng những tổ đủ
điều kiện để ký hợp đồng ủy nhiệm thu lãi và thu tiết kiệm.
+ Nhận thông báo kết quả phê duyệt cho vay từ UBND cấp xã và thông báo
đến từng tổ tiết kiệm và vay vốn. Chứng kiến Ngân hàng giải ngân đến hộ vay vốn.
+ Đôn đốc, nhắc nhở các tổ tiết kiệm và vay vốn kiểm tra, giám sát việc sử
dụng vốn vay của các hộ nghèo, đôn đốc hộ nghèo trả nợ, lãi và tiết kiệm đầy đủ, kịp
thời.
+ Tổ chức tập huấn, phổ biến kinh nghiệm sản xuất, áp dụng khoa học kỹ
thuật, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công,… và các chương trình xã hội khác
nhằm giúp nhau làm kinh tế gia đình.
+ Lập báo cáo thống kê theo yêu cầu của các tổ chức CT-XH cấp trên (nếu
có). Tổ chức sơ kết, tổng kết để đánh giá kết quả hoạt động, thi đua, khen thưởng.
Thứ hai, tập hợp những hộ gia đình có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng
(không phân biệt chương trình) thông qua thành lập các tổ tiết kiệm và vay vốn, thực
hiện bình xét trong tổ những hộ gia đình đủ điều kiện vay vốn Ngân hàng. Tổ tiết
kiệm và vay vốn có các nhiệm vụ sau:
+ Kết nạp tổ viên theo Quyết định số 783/QĐ-HĐQT của HĐQT NHCSXH,
lập danh sách tổ viên. Phổ biến chính sách ưu đãi của Đảng, Nhà nước đến các tổ
viên trong tổ.
+ Tổ chức họp tổ, gồm họp lần đầu để bầu Ban quản lý tổ, thông qua quy ước
hoạt động của tổ và họp định kỳ, nội dung họp theo hướng dẫn tại Quyết định số
783/QĐ-HĐQT ngày 29/07/2003.
+ Nhận giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay của tổ viên.
44
Phối hợp cùng các tổ chức CT-XH tổ chức họp tổ để bình xét công khai các hộ được
vay vốn, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH, trình UBND xã phê
duyệt gửi NHCSXH.
+ Nhận thông báo kết quả phê duyệt cho vay và thông báo đến từng hộ gia
đình được vay biết về thời gian giải ngân. Đôn đốc tổ viên nhận tiền vay đúng thời
gian.
+ Chứng kiến NHCSXH giải ngân đến tay hộ vay vốn. Thực hiện hợp đồng
ủy nhiệm thu lãi, thu tiết kiệm nếu được NHCSXH ủy nhiệm.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát hộ nghèo sử dụng vốn vay đúng mục đích,
đôn đốc hộ trả nợ, trả lãi kịp thời, đầy đủ và giúp nhau làm kinh tế hộ gia đình. Thông
báo kịp thời cho NHCSXH, cho các tổ chức CT-XH và UBND cấp xã về những
trường hợp hộ vay chết, không còn cư trú tại địa phương, bị rủi ro bất khả kháng để
kịp thời lập biên bản xác định mức độ rủi ro.
3.2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH chi
nhánh Long An
3.2.3.1. Về dư nợ vay
Dư nợ tín dụng có sự tăng trưởng qua các năm cụ thể năm 2013 tăng 4,8%
so với năm 2012, năm 2014 tăng 3,98% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 10,4%
so với năm 2014. Trong giai đoạn này ở các năm 2013 và 2014 tốc độ tăng không
đáng kể nhưng đến năm 2015 tốc độ đã tăng gấp 2,6 lần so với năm 2014. Cuối năm
2015 dư nợ tín dụng đạt 2.370.357 triệu đồng tăng gấp 1,2 lần so với năm 2012. Trong
đó nguồn vốn của Trung ương (TW) tăng nhanh còn nguồn vốn của địa phương có
tăng nhưng không đáng kể, điều này cho thấy nguồn vốn cho vay hộ nghèo tại ngân
hàng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn vốn TW còn nguồn vốn của địa phương hầu như
không đáng kể vì nguồn vốn hoạt động chủ yếu đến từ nguồn vốn cân đối của TW.
Như vậy cho thấy, muốn mở rộng cho vay hộ nghèo một mặt phải có nguồn vốn hỗ
trợ của TW nhưng mặt khác khá quan trọng là phải khai thác nguồn vốn tại địa phương.
Các hộ nghèo là một trong những khách hàng chủ yếu của chi nhánh trong những
năm qua.
45
Bảng 3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm từ 2012 – 2015
Đơn vị tính: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
Chỉ tiêu
Hộ nghèo
Hộ cận nghèo
Hộ mới thoát nghèo
HSSV
Nước sạch và vệ sinh môi
trường
Vùng khó khăn và Thương
nhân vùng khó khăn
Các chương trình khác
(Giải quyết việc làm, Nhà
ở 167, Doanh nghiệp vừa
và nhỏ, Xuất khẩu lao
động, Vốn nhận ủy thác
Hội phụ nữ, nhà, nền nhà
cụm tuyến dân cư,…)
Tổng cộng
Tỷ lệ tăng/giảm (%) so với
năm trước
Năm 2012
466.435
628.478
Năm 2013
424.436
105.483
634.356
Năm 2014
388.093
221.825
618.130
Năm 2015
321.749
417.230
25.932
583.476
305.622
345.619
380.619
492.076
257.018
256.709
256.703
256.707
312.853
298.340
281.705
273.187
1.970.406
2.064.943
2.147.075
2.370.357
4,80
3,98
10,40
Nguồn: NHCSXH chi nhánh Long An (2016)
Đơn vị tính: triệu đồng
2.500.000
1,970,406
2,064,943
2,147,075
2012
2013
2014
2,370,357
2.000.000
1.500.000
1.000.000
500.000
0
2015
Nguồn: NHCSXH chi nhánh Long An (2016)
Hình 3.1. Tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm từ 2012 – 2015
46
Đến cuối năm 2015 chi nhánh hiện có 134.826 khách hàng đang còn dư nợ
tại các chương trình cho vay, dư nợ tập trung chủ yếu vào các chương trình như: hộ
cận nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường. Tuy nhiên có một số chương trình giảm
so với đầu năm gồm: cho vay hộ nghèo do điều chỉnh qua chương trình hộ cận nghèo,
hộ mới thoát nghèo, HSSV, nhà, nền nhà cụm tuyến dân cư. Chương trình cho vay
hộ mới thoát nghèo tuy mới được triển khai từ ngày 05/09/2015 nhưng kết quả đạt
được cung hết sức khả quan chi nhánh đã đạt 100% kế hoạch được TW giao với 836
khách hàng, với mức cho vay bình quân 31 triệu đồng/hộ, dư nợ trung hạn chiếm 95%
dư nợ cho vay. Với nguồn vốn tín dụng ưu đãi mà NHCSXH chi nhánh Long An đã
mang lại những kết quả đáng tích cực như nhờ nguồn vốn tín dụng ưu đãi được cung
ứng kịp thời cho hộ nghèo có điều kiện SXKD và đã có 6.622 hộ thoát nghèo bền
vững hoàn trả vốn cho ngân hàng, giúp 3.743 học sinh – sinh viên khó khăn về tài
chính có điều kiện được tiếp tục việc học; hỗ trợ cho 19.898 hộ gia đình xây dựng
17.689 công trình nước sạch và 15.025 nhà vệ sinh góp phần nâng cao mức sống cho
người dân nông thôn, giảm tình trạng ô nhiễm môi trường (NHCSXH chi nhánh Long
An, 2016). Nguồn vốn cho vay chủ yếu tập trung đầu tư vào sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; cung cấp nước, quản lý và xử lý nước thải, nhà vệ
sinh; giáo dục đào tạo; buôn bán và các dịch vụ khác,...
Chi nhánh thực hiện cho vay ủy thác thông qua 04 tổ chức CT-XH gồm: Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh và Đoàn thanh niên. Việc cho
vay ủy thác thực hiện ở hầu hết các chương trình cho vay như: cho vay hộ nghèo,
nước sạch và vệ sinh môi trường, HSSV, hộ SXKD vùng khó khăn, xuất khẩu lao
động. Đến thời điểm 31/12/2015 tổng dư nợ ủy thác cho vay thông qua 04 tổ chức
CT-XH như sau:
47
Bảng 3.2. Phân loại dư nợ tín dụng theo đơn vị ủy thác và NHCSXH trực tiếp
quản lý
Đơn vị tính: triệu đồng, hộ, tổ
TT
I
1
2
3
4
II
Đơn vị quản lý
Tổ chức Hội
nhận ủy thác
Hội Liên Hiệp
Phụ nữ
Hội Nông dân
Hội Cựu chiến
binh
Đoàn Thanh niên
NHCSXH quản
lý trực tiếp
Tổng cộng
Tổng số
Tổ tiết
kiệm và
vay vốn
quản lý
Tổng số
khách
hàng còn
dư nợ
3.314
133.882
1.411
Dư nợ đến 31/12/2015
Trong đó
Tổng số
Tỷ
trọng so
với
tổng dư
nợ (%)
Nợ quá
hạn
%
2.353.528
5.767
0,25
99,3
58.615
1.005.571
2.017
0,2
42,4
1.110
45.230
789.275
2.162
0,27
33,3
470
17.662
326.961
920
0,28
13,8
323
12.375
231.721
668
0,29
9,8
944
16.829
86
0,51
0,7
134.826
2.370.357
5.853
0,25
100
3.314
Nguồn: NHCSXH chi nhánh Long An (2016)
Hoạt động cho vay chủ yếu theo phương thức ủy thác cho các tổ chức CTXH so với cho vay trực tiếp tại NHCSXH, với tỷ trọng lần lượt là 99,3% và 0,7%.
Trong đó Hội Liên Hiệp Phụ nữ chiếm tỷ trọng cao nhất là 42,4% và Đoàn Thanh
niên chiếm tỷ trọng thấp nhất là 9,8%. Trong giai đoạn vừa qua, Hội Liên Hiệp Phụ
nữ tỉnh Long An luôn điều hành tốt hoạt động ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác thông qua NHCSXH, tích cực vận động hội viên, phụ nữ tham
gia việc “Huy động tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ vay vốn” để phát huy nguồn vốn
tại chỗ và duy trì tính bền vững của nguồn vốn hoạt động. Tính đến 31/12/2015, Hội
Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh đang quản lý và điều hành 1.411 tổ tiết kiệm và vay vốn với
tổng dư nợ 1.005.571 triệu đồng. Ngân hàng cần chú trọng hơn nữa các hoạt động
động viên, khen thưởng đối với các thành viên của Hội Liên Hiệp Phụ nữ vì phần lớn
48
họ đều là người có gia đình, họ phải chia sẻ thời gian công việc với tham gia gia đình.
Ngân hàng cần tạo điều kiện hơn nữa cho Hội Liên Hiệp Phụ nữ phát huy tối đa năng
lực phục vụ công việc. Bên cạnh đó ngân hàng cần quan tâm tới công tác tập huấn
nghiệp vụ cho các tổ chức được ủy thác đặc biệt là Đoàn thanh niên.
0,7%
Hội Liên Hiệp Phụ nữ
9,8%
Hội Nông dân
13,8%
42,4%
Hội Cựu chiến binh
Đoàn Thanh niên
33,3%
NHCSXH quản lý trực
tiếp
Nguồn: NHCSXH chi nhánh Long An (2016)
Hình 3.2. Phân loại dư nợ tín dụng theo đơn vị ủy thác và NHCSXH trực tiếp
quản lý
Thực chất mô hình quản lý tín dụng chính sách là sự liên kết giữa NHCSXH
với các Hội đoàn thể làm ủy thác một số khâu trong quy trình cho vay, cùng với tổ
tiết kiệm và vay vốn do cộng đồng dân cư tự nguyện thành lập có sự tham gia giám
sát của chính quyền cơ sở, đây là lực lượng nòng cốt, là cánh tay nối dài của NHCSXH
trong việc chuyển tải nguồn vốn đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách một
cách hiệu quả nhất đồng thời cũng là mô hình sáng tạo và phù hợp với thực tiễn. Tuy
nhiên, ở một số vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại còn khó khăn, trình độ dân trí thấp,
hoạt động của các tổ chức CT-XH chưa đi vào nề nếp nên gặp nhiều khó khăn trong
việc thực hiện dịch vụ ủy thác. Việc triển khai cho vay hộ nghèo ủy thác qua các tổ
chức hội trong những năm qua đã đạt được những kết quả thiết thực, tạo tiền đề cho
việc thực hiện chủ trương dân chủ hóa, xã hội hóa hoạt động ngân hàng. Mối liên hệ
49
giữa NHCSXH và các tổ chức hội được gắn bó ngày càng mật thiết trên tinh thần
cộng đồng trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ XĐGN và giải quyết
việc làm, đạt hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội. Phối hợp với các tổ chức hội và chính
quyền cơ sở hình thành mạng lưới các tổ tiết kiệm và vay vốn ở các địa bàn các ấp,
xã, khu phố thực hiện đưa vốn đến tay người nghèo dưới sự kiểm tra, giám sát của
chính các tổ chức hội trên địa bàn.
3.2.3.2. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo
NHCSXH chi nhánh Long An có mạng lưới giao dịch rộng khắp, có trụ sở
chính đóng tại Thành phố Tân An, với các điểm giao dịch được phân bố rộng khắp
các xã, thị trấn. Đối với NHCSXH chi nhánh Long An chương trình tín dụng đối với
hộ nghèo là một trong những chương trình chủ lực trong hoạt động tín dụng, đến năm
2013 có thêm chương trình tín dụng dành cho hộ cận nghèo. Qua các năm từ 2012 –
2015 dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo có xu hướng giảm xuống trong khi đó dư nợ
tín dụng hộ cận nghèo lại có chiều hướng ngược lại, điều này lý giải rằng những hộ
nghèo vay từ NHCSXH trong những năm qua đã sử dụng vốn vay có hiệu quả,
NHCSXH đã thu hồi được vốn của những hộ này và họ đã thoát nghèo đồng thời đã
chuyển sang chương trình cho vay hộ cận nghèo. Tốc độ giảm của dư nợ tín dụng đối
với hộ nghèo cùng nhịp với tốc độ tăng của dư nợ tín dụng hộ cận nghèo. Số hộ nghèo
còn dư nợ trong năm 2012 là 466.435 triệu đồng. Qua năm 2013 dư nợ cho vay hộ
nghèo là 424.436 triệu đồng giảm 41.999 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 9% so
với năm 2012, năm 2014 dư nợ cho vay hộ nghèo đạt 388.092 triệu đồng giảm 36.344
triệu đồng với tốc độ giảm 8,56% so với năm 2013. Năm 2015 dư nợ tín dụng đối với
hộ nghèo đạt 321.749 triệu đồng giảm 66.343 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm
17,09% so với năm 2014, đồng thời dư nợ tín dụng hộ cận nghèo tăng lên đến 417.230
triệu đồng tương đương tăng 88,09% so với năm 2014.
50
Bảng 3.3. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 2012 – 2015
Năm
2012
Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo
2013
466.435 424.436
Tốc độ tăng/giảm so với năm trước (%)
Dư nợ tín dụng hộ cận nghèo
-
Đơn vị tính: triệu đồng
2014
2015
388.092
321.749
-9,0
-8,56
-17,09
105.483
221.825
417.230
110,29
88,09
Tốc độ tăng/giảm so với năm trước (%)
Nguồn: NHCSXH chi nhánh Long An (2016)
Đơn vị tính: triệu đồng
417.230
2015
321.749
221.825
2014
388.092
105.483
2013
424.436
0
2012
466.435
-
100.000
200.000
Dư nợ tín dụng hộ cận nghèo
300.000
400.000
500.000
Dư nợ tín dụng hộ nghèo
Nguồn: NHCSXH chi nhánh Long An (2016)
Hình 3.3. Dư nợ tín dụng đối với hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 2012 – 2015
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Quy mô mẫu
Nghiên cứu sử dụng một đề nghị của Hair và cộng sự (2006) để xác định kích
thức mẫu cho nghiên cứu. Theo Hair và cộng sự (2006) yêu cầu tối thiểu quy mô mẫu
phải có ít nhất năm lần mỗi biến. Tổng số biến đo lường trong bài nghiên cứu này là