Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 41 trang )
3.2.2 Hoạt động tài chính
3.3 Chi phí hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
3.3.1 Chi phí hoạt động kinh doanh
3.3.1.1 Giá vốn hàng bán
Chứng từ kế toán
Để phản ánh giá vốn hàng bán Công ty sử dụng các chứng từ như sau:
-Phiếu nhập kho: khi hàng hóa được kiểm tra chất lượng đủ tiêu chuẩn, khi
đó kế toán viết Phiếu nhập kho hàng hóa.
-Phiếu xuất kho: Khi hàng được xuất kho cho từng đối tượng khách hàng thì
kế toán viết Phiếu xuất kho.
-Thẻ kho: Kế toán mở thẻ theo dõi chi tiết từng loại mặt hàng.
Tài khoản kế toán
TK 632 -“Giá vốn hàng bán”
Quy trình kế toán
Để hoạch toán giá vốn hàng bán, kế toán Công ty thực hiện quy trình
ghi sổ theo sơ đồ sau:
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng kê N-X-T
Sổ Nhật ký chung
Sổ chi tiết giá vốn
Sổ tổng hợp chi tiết
GVHB
Sổ cái TK 632
Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ để xác định GVHB
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
23
Sau khi nhận được phiếu xuất kho kế toán căn cứ vào số lượng hàng
hóa xuất bán và đơn giá hàng hóa mua xuất kho, kế toán xác định trị giá vốn
hàng bán thực tế xuất kho và lập bảng kê Nhập - Xuất - Tồn hàng hóa sau đó
từ các bảng kê Nhập - Xuất - Tồn hàng hóa của từng loại hàng kế toán vào
Sổ chi tiết giá vốn cho từng loại hàng hóa. Đến cuối tháng kế toán lập Sổ
tổng hợp chi tiết giá vốn trong tháng.
Căn cứ vào các hóa đơn, phiếu xuất kho, các loại sổ…ta có các bảng
kê, sổ chi tiết, tổng hợp và sổ cái TK 632 Giá vốn hàng bán.
Từ các chứng từ và sổ kế toán chi tiết nêu trên mà kế toán lập nên sổ
Nhật ký chung, từ đó lập nên sổ Cái tài khoản 632.
3.3.1.2 Chi phí bán hàng
Nội dung
- Chi phí bán hàng là những chi phí mà Công ty phải bỏ ra trong quá trình
tiêu thụ hàng hóa. Những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng thường
gặp là:
Chi phí nhân viên bán hàng.
Các chi phí dịch vụ mua ngoài như: Tiền điện, tiền nước…
Các chi phí bằng tiền khác.
Chi phí nhân viên bán hàng: Chi phí này gồm tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên bán hàng. Chi phí tiền lương Công ty đều sử dụng
bảng chấm công và “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ” làm căn
cứ ghi sổ. Công ty áp dụng trả lương theo số ngày làm việc thực tế và theo
hợp đồng.Cụ thể:
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng chế độ/Số ngày làm việc theo chế độ
Tiền lương ngày = Tiền lương ngày x Số ngày làm việc thực tế
Đối với những người hưởng lương theo hợp đồng thì căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết để trả lương.
24
Trình tự kế toán
- Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, chi phí bán hàng là những khoản chi phí
phát sinh có liên quan đến hoạt động bán hàng trong kỳ. Để hạch toán chi
phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Cuối tháng kế toán tập hợp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình
bán hàng bao gồm “ Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội ” và các
phiếu chi khác để tổng hợp lên các sổ kế toán phản ánh chi phí bán hàng.
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí bán hàng, cuối kỳ kế toán, lập bảng tổng
hợp chi phí bán hàng.
Sau khi tập hợp chi phí bán hàng kế toán vào Nhật ký chung, cuối
tháng vào sổ cái TK 641.
3.3.2 Chi phí hoạt động tài chính
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI ĐỨC MINH
4.1 Kế toán doanh thu
4.1.1 Hoạt động bán hàng
4.1.2 Hoạt động đầu tư
4.2 Các giải pháp
25
PHỤ LỤC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 07 năm 2015
Số: 791
Nợ: 632
Có: 156
Địa chỉ: NV kinh
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Hùng
doanh
Lý do: Xuất bán
Xuất tại kho: Bánh (KĐ)
TT
Tên hàng hóa
Mã
ĐVT
B
số
C
D
KĐ
Hộp
A
01
Bánh KĐ
Cộng
Số lượng
CT
TT
5
6
7
1.000
1.000
60.000
1.000
1.000
8
60.000.000
60.000.000
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Sáu mươi triệu đồng chẵn./.
Ngày 03 tháng 07 năm 2015
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán
Người nhận
26
Thủ kho