Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 37 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
3.1.1. Nhà cung ứng dịch vụ
●
Nhà cung cấp dịch vụ vận tải, lưu kho,..
Sau khi thu mua những nguyên liệu cà phê trực tiếp từ các nông trại,
Starbucks vận chuyển và lưu kho trước khi mang chúng đi xử lý để tạo ra những
sản phầm độc đáo của riêng họ. Hầu hết Starbucks vận chuyển hạt cà phê về kho
trong nhà máy sản xuất của mình được rải rác ở Washington, York, California,... để
tiện cho việc chế biến và sản xuất. Sau đó sản phẩm được lưu trữ tại đây và chờ đợi
để vận chuyển tới các cửa hàng riêng của họ tại các CDCs. Về quá trình vận tải,
đều được thực hiện từ công ty bên thứ 3 (3PLs) thông qua các hạm đội xe chuyên
dụng riêng của Starbucks.
●
Nhà cung cấp dịch vụ cung cấp và sửa chữa máy móc: Hãng sản xuất thiết bị
Thermoplan AG - cung cấp thiết bị máy pha cà phê,...
Thermoplan AG là nơi sản sinh ra những cỗ máy pha chế espresso và
cappuccino độc quyền cho hơn 21.000 cửa hiệu Starbucks trên toàn thế giới. Chính
vì vậy, Thermoplan AG trở thành một công ty đối tác của Starbucks chuyên cung
cấp những thiết bị và sửa chữa những thiết bị độc quyền của mình cho Starbucks.
3.1.2. Nhà cung ứng hàng hóa
Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng của mỗi
doanh nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, hoạt
động có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra. Với các công ty cà phê,
cà phê hạt là nguyên liệu chính tiên quyết. Starbucks cũng không nằm ngoài số đó,
tính tới thời điểm hiện tại, Starbucks có hơn 40000 nhà cung cấp trên khắp trên
thế giới.
Trong năm tài chính 2011, Starbucks đã mua hơn 428 triệu pound cà phê.
86% trong số đó – tức là 367 triệu pound– được mua từ các nhà cung cấp được.
Starbucks hầu như không thuê ngoài mua sắm nguyên liệu của mình để đảm
bảo chất lượng coffee của họ.Vậy nên hình thức cung cấp chính của Starbucks là
Fairtrade ( người trồng cà phê ).Cà phê Fairtrade cho phép người nông dân trồng
cà phê quy mô nhỏ liên kết thành những hợp tác xã dân chủ (CAFE - Coffee and
Farmer Equity), đầu tư vào nông trại và cộng đồng của họ, bảo vệ môi trường và
Nhóm QLCN2
15
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
phát triển các kỹ năng kinh doanh cần thiết
để cạnh tranh trong thị trường toàn cầu. Tất
cả các nhà cung cấp hạt cà phê của Starbucks
phải đáp ứng điều kiện tiên quyết tối thiểu về
chất lượng hạt cà phê Arabica, minh bạch về
kinh tế, mạng lưới cung cấp từ các trang trại
trồng cà phê và quy trình chế biến. Các nhà
cung cấp sẽ được lựa chọn một cách tỉ mỉ để
đáp ứng nguồn cung dài hạn và biến động
theo dự báo. Để lựa chọn ra các nhà cung cấp này, Starbucks đã thuê bên thứ 3 một tổ chức xác minh để đánh giá chất lượng các trang trại thông qua một bảng
điểm toàn diện với hơn 200 chỉ số KPI
Mỗi một vùng trên thế giới lại có thể trồng ra những loại cà phê có hương vị
khác nhau, ở châu Mỹ Latinh cà phê mang độ chua và mùi của các loại hạt ca cao,
ở châu Phi thì hạt mọng nước, mang hương hoa, chanh, dâu; ở châu Á- Thái Bình
Dương thì đậm, mịn, mang mùi cỏ, mùi mộc. Do sự khác biệt đó, Starbucks thu
mua cà phê trực tiếp từ nông dân từ 4 nơi trồng cà phê trên khắp thế giới đó là: Cà
phê của John Parry ở Hawaii, cà phê của một bộ phận nông dân nhỏ tại khu
Lintong ở Sumatra, cà phê của một ngôi làng nhỏ ở Aricha huyện Yirgacheffe ở
Ethiopia và cà phê của gia đình Baumann ở Mexico. Đây đều là những loại cà phê
có hương vị rất độc đáo mà không nơi nào trên thế giới có được. Starbucks bắt đầu
thu mua cà phê Fairtrade vào năm 2000. Kể từ đó, Starbucks đã trả 16 triệu USD
bù giá cho loại hình cung cấp này. Nhưng bù lại chính hình thức này đã tạo ra
những sản phẩm đặc trưng của Starbucks và tạo nên hương vị nổi tiếng của họ.
Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê 2010, Brazil, Việt Nam và Columbia cũng
chính là nguồn cung toàn cầu cho hạt cà phê Arabica của Starbucks, với thị phần
theo thứ tự là 38%, 14.5%, 12.3%.
Nhóm QLCN2
16
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
.
Starbucks chú trọng phát triển và duy trì mối quan hệ với các nhà cung
cấp của mình: Trong mối quan hệ với nhà cung ứng Starbucks luôn đối xử một
cách tôn trọng và đạo đức, luôn tạo điều kiện tốt nhất để đối tác của họ để hoạt
động một cách có hiệu quả.
3.1.3. Starbucks - Hướng dẫn Logistics cho các nhà cung cấp:
Starbucks đã soạn thảo một tài liệu hướng dẫn dành cho các nhà cung cấp
hiện tại và tiềm năng về những yêu cầu của công ty để có thể nhận và chuyển sản
phẩm tới khách hàng trong điều kiện tốt nhất. Tài liệu hướng dẫn bao gồm các nội
dung: đóng gói, dán nhãn, tài liệu và vận chuyển. Cụ thể, trong bản hướng dẫn này,
Starbucks đã đưa ra những yêu cầu của mình thông qua 4 mục lớn:
1. Đóng gói (CASE)
Kích thước và số lượng SKU
Đặc điểm kỹ thuật về chất liệu lô
Cách dán kiện hàng
Kết cấu và tính toàn vẹn
Tính an toàn
3. Palletization
Thông số kỹ thuật Pallet
Sử dụng Pallet
Tính toàn vẹn của Pallet
Nhóm QLCN2
2. Dán nhãn và in
Ví dụ mẫu nhãn dán
Các yêu cầu thêm dành cho các nhà
cung ứng đồ dùng nội thất
4. Hướng dẫn vận chuyển
Tổng quan các loại tài liệu
Giấy giao hàng
Tài liệu không xuất xứ từ EU
Kế hoạch vận tải và chuyển hàng
Quy trình vận chuyển thông thường
17
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
“Các nhà phân phối cần đảm bảo thùng hàng được thiết kế kích thước tối ưu cho các SKU bên
trong. Các ngăn phân chia bên trong dành cho các sản phẩm dễ vỡ cần thiết kế cho cho có thể chịu sự va
đập trong quá trình vận chuyển”
“Các lô hàng phải có khả năng chịu được 1 tải tối thiểu trên 160kg, trên bề mặt pallet 800 x 1200
mm (ví dụ 17g trên cm2), giả sử trong điều kiện phân phối và bảo quản bình thường”
Nhóm QLCN2
18
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Trên đây là một vài hình ảnh hướng dẫn Logistics cho các nhà cung cấp của
Starbucks. Thông tin chi tiết của từng yêu cầu, nhóm xin phép được đính kèm link
“Suppiler Logistics Guidelines” trong phần Danh mục tham khảo cuối bài.
3.2. Quy trình sản xuất
3.2.1. Nhà máy sản xuất:
Bản đồ các nhà máy sản xuất của công ty Starbucks
Một số nhà máy sản xuất do công ty Starbucks lập ra để phục vụ cho nhu cầu
của chính công ty, còn lại thì họ hợp tác với các nhà máy khác. Các nhà máy xản
xuất bao gồm:
-
Nhà máy Kent ở Kent thuộc Washington. Kent là nhà máy linh hoạt và là nhà máy
duy nhất có ba quy trình sản xuất liên tục, rang cà phê Starbucks và cà phê tuyệt
Nhóm QLCN2
19
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-
-
-
-
-
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
nhất Seattle, trộn trà Tazo và hòa tan linh hoạt cho cà phê Starbucks VIA để sẵn
sàng pha chế. Xây dựng vào năm 1992, Kent là nhà máy lâu đời nhất trong công ty.
Nhà máy rang cà phê Carson Valley ở Minden, Nevada. Các nhà máy rang Carson
Valley là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là một
phần của cộng đồng quận Douglas từ năm 2005.
Nhà máy Bay Bread Bakery ở Nam San Francisco, California. "Shaw" là biệt danh
con đường nhà máy này nằm trên, nhưng được chính thức gọi là Vịnh Bánh Mì.
Đây là nhà máy lớn nhất với ba chức năng: chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng La
Boulange, chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks, thử nghiệm và phát triển
sản phẩm mới.
Nhà máy New French Bakery ở Ventura, California. New French Bakery là một
nhà máy ở Ventura, California chỉ tập trung vào bộ phận bán buôn
Nhà máy Evolution Juicery ở Rancho Cucamonga, California. Là nhà máy ép hoa
quả khá lớn cung cấp cho Starbuck những hương vị đặc trưng trong cà phê của
mình.
Nhà máy rang cà phê York ở York, Pennsylvania. Nhà máy York là một trong
những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là trung tâm phân phối lớn nhất
của Starbucks. Nó cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks và cửa hàng tạp
hóa trong nước và quốc tế. Nó cũng là một phần của cộng đồng quận York trong 17
năm qua.
Nhà máy Sandy Run ở Gaston, South Carolina. Sandy Run là một nhà máy rang cà
phê tự động hóa cao. Đưa vào năm 2008, Sandy sản xuất hơn 1,5 triệu pound cà
phê hàng tuần. Nhà máy nhận được chứng nhận vàng của LEED.
Nhóm QLCN2
20
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Đường vận chuyển về các kho bãi của Starbucks
3.2.2. Quy trình sản xuất hạt cà phê
Các nhà máy sản xuất của Starbucks mặc dù được rải rác nhiều nơi, thế
nhưng mỗi nơi lại có một quy trình sản xuất và đóng gói cho từng sản phẩm riêng
biệt của họ. Thế nhưng quy trình trong mỗi nhà máy đều có cách vận hành hầu như
giống nhau và không thay đổi cho mọi trường hợp.
●
Phân loại và xử lý: Hạt cà phê sau đó được thu hoạch, không kể hạt xanh và chín
đều được cho vào máy và phân loại. Starbucks hàng năm lấy mẫu hơn 150.000 cốc
cà phê, không ngừng tìm kiếm các loại cà phê arabica tốt nhất. Cuối cùng, khoảng
3% hạt cà phê trên thế giới được đóng thành gói cà phê đến tay khách hàng. Cà phê
được bóc tách vỏ và phơi với nhiệt độ 30 độ C và độ ẩm thấp.
Nhóm QLCN2
21
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
●
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Rang và say: Sau đó, cà phê được chuyển tới các máy rang và xay dành riêng cho
từng loại cà phê để xử lý một cách thích hợp nhất.
Starbucks mất 18 - 25% trọng lượng hạt khi thực hiện công đoạn rang. Hạt
cà phê sẽ được rang để tạo ra 3 dòng khác nhau là Blonde, Medium và
Dark. Sau 10 phút trong trống rang, hạt cà phê đạt đến màu nâu đồng đều
và dầu bắt đầu toát ra trên vỏ hạt cà phê. Trong khoảng 11 tới 15 phút (thời
gian này là khác nhau với mỗi loại cà phê), hạt cà phê bắt đầu phát ra toàn
bộ hương vị tiềm ẩn. “Tiếng nổ bốp thứ hai” báo hiệu khoảnh khắc hoàn
tất quá trình rang.
Cà phê sau quá trình rang có nhiệt độ cao làm cho các hợp chất tạo hương
mới sinh ra tiếp tục bay hơi làm thất thoát hương. Vì vậy để tránh thất thoát
hương thơm thì cà phê sau khi rang phải được làm nguội càng nhanh càng
tốt.
Máy rang cà phê
Nhóm QLCN2
Hạt cà phê sau khi rang xong
22
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Bàn làm nguội của máy rang cà phê
Một số mẫu cà phê được xay nhuyễn
●
Đóng gói: Sau khi đã ra được sản phẩm theo đúng quy trình sản xuất và được kiểm
tra, các sản phẩm tốt được đưa và đóng gói một cách nghiêm ngặt của máy móc,
đảm bảo được sự an toàn và cũng nhưng giữ được hương vị của cà phê.
●
Bảo quản: Cuối cùng, sau khi đã đóng gói xong, sản phẩm được đưa đến các kho
bảo quản trong nhà máy và chờ đợi bên logistics thứ ba (3PLs) đến vận chuyển
hàng đến các cửa hàng của Starbucks
Từng công đoạn đều có máy móc riêng của nhà cung cấp bên thứ ba tạo ra để
nhằm sản xuất riêng cho từng sản phẩn riêng biệt của Starbucks.
3.3. Outboud Logistics
3.3.1. Nhà phân phối
Nhóm QLCN2
23
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Starbucks sử dụng 48 CDCs (Trung tâm phân phối chính) ở Hoa Kỳ, 7
trong khu vực Châu Á / Thái Bình Dương, năm ở Canada, 3 ở châu Âu và 3 nhà
kho (green coffee warehouses); Tất cả được điều hành bởi một công ty hậu cần
bên thứ ba. Các CDCs kết hợp phân phối cà phê với các mặt hàng khác để việc giao
hàng thường xuyên luôn được diễn ra thông qua các hạm đội xe tải chuyên dụng
cho các cửa hàng bán lẻ của riêng Starbucks và cửa hàng bán lẻ bán các sản phẩm
mang thương hiệu Starbucks.
Starbucks còn đưa ra một bảng đánh giá hiệu suất của 3PLs dựa trên hệ
thống 0-1, mục đích là để giảm thiểu đến mức tối đa các chi phí phát sinh không
đáng có trong quá trình vận tải và lưu kho.
Starbucks Centre - Một trong những trung tâm phân phối tại SODO District
Starbucks tự mình lập ra hệ thống các shop cà phê để giới thiệu và bán sản
phẩm. Hệ thống các cửa hàng của Starbucks phân bố rộng khắp trên toàn thế giới
(Xem Phụ lục 1, 2, 3). Ngoài việc tự mình lập ra các cửa hàng Starbucks cũng
nhượng quyền kinh doanh của mình cho nhiều công ty trên toàn thế giới, và Việt
Nam cũng nằm trong những quốc gia mà Starbucks đã có mặt. Starbucks gia nhập
thị trường Việt Nam bằng việc mở cửa hàng đầu tiên tại TPHCM hồi tháng 2 năm
2013, thông qua giấy phép nhượng quyền được ký kết giữa Starbucks với Công ty
TNHH Thực phẩm và Nước giải khát Ý Tưởng Việt, một chi nhánh của Tập đoàn
Maxim’s Hồng Kông. Hãng này còn dự định mở thêm hàng trăm cửa hàng ở Việt
Nhóm QLCN2
24
Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
Nam trong những năm tới và hơn 3000 của hàng ở thị trường Bắc Mỹ trong 5 năm
tới. Có thể nói hệ thống phân phối sản phẩm của Starbucks là rất lớn và họ đã có
những chiến lược mở rông thị trường hết sức hợp lý để tiêu thụ sản phẩm của mình.
Starbucks có hệ thống cửa hàng đặt ở các vị trí “chiến lược” trên toàn cầu.
Hầu hết các cửa hàng của Starbucks đều được đặt ở nơi đông người qua lại và dễ
dàng nhận biết như trung tâm mua sắm, các tòa nhà công sở, hay trong khuôn viên
các trường học. Ngoài việc bán cà phê nguyên hạt, các cửa hàng này còn bán hạt cà
phê đã ủ men, cà phê espresso của Ý pha sẵn, đồ uống đá xay, và các loại trà cao
cấp. Mức độ đa dạng của sản phẩm tùy thuộc vào quy mô và vị trí cửa hàng, tuy
nhiên đa số các cửa hàng đều có thêm bánh ngọt, sô-đa, nước hoa quả, thêm vào đó
là những vật phẩm và thiết bị liên quan đến cà phê, đĩa CD ca nhạc, games, và
những mặt hàng bán theo mùa.
Cơ sở vật chất tại các cửa hàng của Starbucks: Christine Day, Phó chủ tịch
điều hành Starbuck tại Bắc Mỹ giải thích "Mọi người đến vì cà phê, nhưng bầu
không khí nơi đây khiến họ muốn ở lại". Vì lí do đó, tất cả các cửa hàng Starbucks
trên toàn cầu đều có chỗ ngồi được thiết kế để nghỉ ngơi thoải mái và cách bài trí
phù hợp nhằm tạo ra một môi trường sang trọng nhưng ấm cúng.. Starbucks hướng
tới trở thành “nơi thứ ba” khách hàng ghé đến sau nhà và công sở.
3.3.2 Xử lý đơn hàng
Nhóm QLCN2
25
Starbucks