Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 72 trang )
Header Page 34 of 161.
H
Ar
Ar
C
NH
NH
O
C
S
N
C
CH3
Ar
NH
NH
S
S
Ar
O
S
(H3C)2HN
N
N
NH
O
O
CH3
(H3C)2N
Ar
N
N
N
O
SH
Phân tích cấu trúc:
4.2.1 Phổ hồng ngoại (IR)
Hình 3: Phổ IR của hợp chất (5)
So sánh với phổ IR của hợp chất (4), phổ IR của hợp chất (5) không còn xuất hiện
vân phổ sắc nhọn có cường độ mạnh ở 3405 cm-1 và ở 3322 cm-1 ứng với dao động hoá trị
của các liên kết N–H trong nhóm –NHNH 2 ; đồng thời cũng không xuất hiện vân hấp thụ
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm C=O ở 1626 cm-1 như ở hydrazide, xuất hiện
vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm-SH ở 2774 cm-1. Bên cạnh đó, trên phổ
IR của chất (4) cũng thấy xuất hiện dao động ở 1609 cm-1 đặc trưng cho C=C của vòng
thơm, dao động của nhóm O-H ở 3441cm-1.
Footer Page 34 of 161.
33
Header Page 35 of 161.
Kết quả phổ IR bước đầu cho thấy hợp chất đã đóng vòng. Để có kết luận chính
xác và thuyết phục hơn về cấu tạo của các sản phẩm này, chúng tôi khảo sát phổ cộng
hưởng từ proton 1H-NMR của chúng.
4.2.2 Phân tích phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR.
2a
OH
2
3
4
N
1
7
N
O
8
9
SH
6
5
I
Hình 4: Phổ 1H-NMR của hợp chất (5)
Về cường độ tín hiệu, phổ 1H-NMR của hợp chất (5) (xem hình 4) cho thấy có
tổng cộng 4 proton được tách thành các tín hiệu có cường độ tương đối 1: 1 : 1 : 1, các tín
hiệu này phù hợp với công thức dự kiến của hợp chất (5).
Dựa vào độ chuyển dịch hoá học, sự tách spin-spin của các tín hiệu, chúng tôi quy
kết các tín hiệu trong phổ cộng hưởng từ proton như sau: Tín hiệu ở vùng trường yếu δ =
10,79 ppm không có hiện tượng tách spin – spin ứng với proton H9 của nhóm –SH.
Footer Page 35 of 161.
34
Header Page 36 of 161.
2a
OH
2
3
4
N
N
1
7
O
8
9
SH
6
5
I
Hình 5: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (5)
Trong vùng thơm có sự xuất hiện của các tín hiệu proton của vòng benzene.
• Tín hiệu doublet ở δ = 6,88 ppm với cường độ tương đối là 1 được quy kết cho
proton H3 . Tín hiệu này bị tách doublet với hằng số tách 3J = 8,5 Hz do sự tương
tác với proton của H4.
• Tín hiệu doublet - doublet ở δ = 7,71 ppm với cường độ tương đối là 1 được quy
kết cho proton H4 . Tín hiệu này tham gia tương tác spin – spin đồng thời với 2
proton H3 và H6 nên bị tách thành dạng doublet- doublet, trong đó H3 ở vị trí ortho
so với H4 tách mạnh hơn (3J = 8,5 Hz ), còn H6 ở vị trí meta thì tách yếu hơn (4J =
2,5 Hz).
• Tín hiệu doublet ở δ = 7,87 ppm với cường độ tương đối là 1 được quy kết cho
proton H6 . Tín hiệu này bị tách doublet với hằng số tách 4J = 2,5 Hz do sự tương
tác với proton H4 ở vị trí meta với nó.
Các dữ kiện này cũng chứng tỏ chỉ có một nguyên tử iod gắn vào vòng benzene
trong phản ứng thế iod vào vòng thơm, đồng thời iod nằm ở vị trí para chứ không ở vị trí
ortho với nhóm OH.
4.2.3 Phổ cộng hưởng từ proton 13C-NMR
Trên phổ 13C-NMR của hợp chất (5) thể hiện đầy đủ 8 peak của 8 carbon trong hợp
chất (5).
Footer Page 36 of 161.
35
Header Page 37 of 161.
2a
OH
2
3
4
N
N
1
7
8
O
9
SH
6
5
I
Hình 6: Phổ 13C-NMR của hợp chất (5)
Kết quả phân tích phổ 13C-NMR của hợp chất (5) được tóm tắt trong bảng 2 dưới đây:
2a
OH
2
3
4
N
1
7
N
O
8
9
SH
6
5
I
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
C8
112,0
156,1
119,6
141,5
80,7
136,7
158,3
177,1
13
C-NMR
4.2.4 Phổ khối lượng MS
2a
OH
2
3
4
N
N
1 7
O
8
9
SH
6
5
I
Hình 7: Phổ MS của hợp chất (5)
Footer Page 37 of 161.
36
Header Page 38 of 161.
Cấu trúc của sản phẩm còn được chúng tôi xác định qua phổ HR-MS (xem hình 5).
Phổ MS của hợp chất (5) C 8 H 5 O 2 N 2 SI (M=319,9116) xuất hiện pic ion phân tử (M + H)+
= 320,9186. Như vậy, hợp chất (5) có cấu trúc phù hợp với công thức dự kiến.
5. Tổng hợp N-aryl-2-{[5-(2-hydroxy-5-iodophenyl)-1,3,4-oxadiazol-2yl]thio}acetamide (6a-f)
Các dẫn xuất dẫn xuất N-aryl-2-{[5-(2-hydroxy-5-iodophenyl)-1,3,4-oxadiazol-2yl]thio}acetamide (6a-f) được tổng hợp qua phản ứng thế nucleophile của (5) với các
chloroacetamide khác nhau. Việc tổng hợp được thực hiện phỏng theo quy trình tổng hợp
các amide chứa dị vòng 1,3,4-oxadiazole được mô tả trong tài liệu [32].
5.1 Cơ chế phản ứng
Trong môi trường kiềm, phản ứng giữa thiol với dẫn xuất halogen xảy ra theo cơ
chế S N 2:
OH
N
N
OH
SH
O
N
N
SNa
O
H2O
NaOH
I
I
H
H
C
OH
N
OH
N
O
SNa
O
C
H
Cl
C
O
H
N
C
N
Cl
O
Châm
S
NHAr
NHAr
I
I
OH
N
N
O
S
H2
C
C
O
I
Phân tích cấu trúc
Footer Page 38 of 161.
37
NHAr
Header Page 39 of 161.
5.2.1 Phổ hồng ngoại (IR)
OH
N
N
O
SCH2CONH
CH3
I
Hình 8: Phổ IR của hợp chất (6a)
So với phổ IR của hợp chất (5), phổ IR của các hợp chất (6a-f) không còn xuất
hiện vân phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm -SH ở 2774 cm-1 đồng thời xuất
hiện thêm vân phổ ở vùng 1659 cm-1 đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm C=O trong
nhóm amide. Ngoài ra, các tần số hấp thụ của các liên kết C-H thơm, C-H no cũng được
thấy trên phổ (xem ví dụ ở hình 6). Kết quả phân tích phổ IR của các chất (6a-f) được tóm
tắt trong bảng 2 dưới đây:
Bảng 2: Kết quả phân tích phổ IR của các hợp chất (6a-f)
Hợp chất
ν (cm-1)
Y
NH
Csp2-H
C=O
C=N và C=C
C-I
6a
4-CH 3
3309
3063
1658
1543
1613
517
6b
4-H
3317
3060
1658
1551
1604
547
6c
4-NO 2
3387
3016
1697
1566
1620
501
6d
4-OC 2 H 5
3279
3050
1658
1535
1612
548
6e
2-CH 3
3235
3039
1658
1573
1612
540
Footer Page 39 of 161.
38
Header Page 40 of 161.
Kết quả phổ IR bước đầu cho thấy sự tạo thành các amide (6a-f). Để có kết luận
chính xác và thuyết phục hơn về cấu tạo của các sản phẩm này, chúng tôi khảo sát phổ
cộng hưởng từ proton 1H-NMR, 13C-NMR, HMBC, HSQC của chúng.
5 .2.2 Phổ 1H-NMR,13C-NMR, HMBC, HSQC của hợp chất (6a-e)
Các nhóm OH và nhóm SH trong phân tử hợp chất (5) đều có thể đóng vai trò tác
nhân nucleophile cho phản ứng thế Cl trong phân tử chloroacetamide song nhóm SH có
tính acid và tính nucleophile mạnh hơn nên sẽ dễ dàng tham gia phản ứng và tạo thành
sản phẩm S-thế. Để xác nhận cấu trúc của sản phẩm, ngoài phổ 1H-NMR,13C-NMR của
hợp chất (6a-e) chúng tôi còn ghi phổ HMBC và HSQC của hợp chất (6a,c) (xem phụ lục
1 đến 14). Để tiện cho việc quy kết các tín hiệu, chúng tôi quy ước đánh số vị trí của các
nguyên tử như sau:
2a
N
OH
2
3
4
N
13
9
1
7
O
8
10 11
14
12
15
SCH2CONH
17
6
Y
16
5
I
Trên phổ cộng hưởng từ proton của các hợp chất (6a-f) đều xuất hiện đầy đủ các
tín hiệu với cường độ như dự kiến
Xét phổ của hợp chất (6a) làm đại diện.
Tín hiệu singlet xuất hiện trong vùng trường trung bình δ = 4,32 ppm có cường độ
bằng 2 được quy kết cho H9, từ đó dựa vào phổ HSQC xác định được tín hiệu trên
phổ 13C-NMR của C9 ở δ = 36,8 ppm. Dựa vào phổ HMBC xác định carbon tạo tín hiệu
giao với tín hiệu của H9 và vừa giao với tín hiệu của H11 là của carbon carbonyl (C10), có
độ dịch chuyển là δ = 164,5 ppm trên phổ 13C-NMR. Ngoài ra trên phổ HMBC xác định
carbon tạo tín hiệu giao với tín hiệu của H9 là C8 có độ dịch chuyển là δ = 163,2 ppm trên
phổ 13C-NMR.
Trên phổ 1H-NMR, hai tín hiệu singlet đều có cường độ bằng 1 xuất hiện trong
vùng trường yếu nhất với độ dịch chuyển là δ = 10,56 ppm và δ = 10,33 ppm là của các
proton linh động H2a, H11. Trên phổ HMBC, tín hiệu ở δ = 10,33 ppm tạo tín hiệu giao với
tín hiệu nằm ở trường yếu nhất (δ = 164,5 ppm) trên phổ 13C-NMR có δ = 10,33 ppm trên
Footer Page 40 of 161.
39
Header Page
41 of 161.
1
phổ H-NMR là của H11 và tín hiệu có δ = 10,56 ppm trên phổ trên phổ 1H-NMR là của
H2a. Dựa vào phổ HMBC xác định carbon tạo tín hiệu giao với tín hiệu của H2a là C2 có
độ dịch chuyển là δ = 163,0 ppm trên phổ 13C-NMR.
Tín hiệu doublet (3J = 8,5 Hz) có cường độ bằng 1 với độ dịch chuyển δ = 6,9 ppm
được quy kết cho H3. Dựa vào phổ HMBC xác định được tín hiệu carbon C3 tương ứng ở
δ = 119,6 ppm.
Trên phổ 1H-NMR, tín hiệu doublet-doublet (3J = 8,5 Hz, 4J = 2,5 Hz) có cường độ
bằng 1 ở δ = 7,7 ppm được quy kết cho H4. Từ đó, dựa vào phổ HSQC, xác định được C4
ở độ dịch chuyển δ = 141,4 ppm trên phổ 13C-NMR.
Trên phổ 1H-NMR, tín hiệu doublet (4J= 2,5 ppm) có cường độ bằng 1 được quy
kết cho H6 với độ dịch chuyển δ = 7,98 ppm. Trên phổ HSQC, tín hiệu này tương tác với
carbon gắn trực tiếp với nó là C6 có δ = 136,5 ppm.
Do các hợp chất 6a đến 6e có sự tương đồng về cấu trúc nên dựa vào tín hiệu của
6a, chúng tôi cũng xác định các tín hiệu của proton và carbon từ vị trí 1 đến vị trí 11 của
các hợp chất còn lại trên các phổ 1H-NMR và
C-NMR với các đặc điểm tương tự về
13
cường độ tín hiệu, hình dạng và độ chuyển dịch hóa học. Kết quả được biểu diễn ở bảng
3, 4.
2a
N
OH
2
3
4
N
13
9
1
7
6
O
8
10 11
14
12
15
SCH2CONH
17
15a
CH3
16
5
I
Hình 9: Phổ 1H-NMR của hợp chất (6a)
Ở vùng trường mạnh trên phổ 1H-NMR của hợp chất 6a có tín hiệu singlet có
cường độ tương đối bẳng 3 có độ dịch chuyển ở δ = 2,25 ppm được quy kết cho H15a; tín
Footer Page 41 of 161.
40
Header Page 42 of 161.
hiệu này cũng tạo tín hiệu giao với tín hiệu của carbon C15a ở vùng no (có δ = 20,4 ppm)
trên phổ HSQC.
Trên phổ 1H-NMR của hợp chất 6a còn xuất hiện tín hiệu doublet (3J = 8,5 Hz) có
cường độ tương đối là 2 ở δ =7,45 ppm. Tín hiệu này tạo peak giao với tín hiệu của
carbon có độ dịch chuyển là δ =119,2 ppm trên phổ HSQC mà tín hiệu của carbon này lại
tạo peak giao với tín hiệu của H11 trên phổ HMBC. Như vậy, các tín hiệu vừa nêu phải là
của các proton H13,17 và C13,17 tương ứng.
Tín hiệu doublet (3J = 8,5 Hz), cường độ tương đối là 2 còn lại có độ dịch chuyển δ
= 7,12 ppm vì thế phải là của các proton H14,16. Dựa vào phổ HSQC xác định được tín
hiệu của C14,16 với độ dịch chuyển là δ =129,2 ppm. Việc quy kết này là hợp lí vì trên phổ
HMBC ta còn thấy có sự tương tác giữa tín hiệu của C14,16 với các proton H15a (3H,
singlet) ở cách 3 liên kết.
Hình 10: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (6a).
Footer Page 42 of 161.
41
Header Page 43 of 161.
Hợp chất 6b:
OH
N
N
O
SCH2CONH
I
.
Hình 11: Phổ 1H-NMR của hợp chất (6b).
Với hợp chất 6b, trong vùng thơm của phổ 1H-NMR còn có sự xuất hiện của tín
hiệu doublet (3J = 8,0 Hz) với cường độ tương đối là 2 ở δ = 7,58 ppm. Chúng tôi quy kết
tín hiệu này cho các proton H13,17 (chỉ tương tác spin – spin với H14 hay H16 tương ứng).
Với phổ carbon 13, tín hiệu của C13,17 xuất hiện ở δ =119,18 ppm.
Tín hiệu có cường độ tương đối là 2, dạng doublet - doublet (3J 1 = 8,0 Hz, 3J 2 =
7,5 Hz) ở vùng thơm trên phổ 1H-NMR của hợp chất 6b với δ = 7,32 ppm được chúng tôi
quy kết cho các proton H14,16 – các proton tương tác đồng thời với 2 proton không tương
đương ở vị trí ortho với chúng. Trên phổ 13C-NMR tín hiệu của C14,16 có độ dịch chuyển
δ = 123,65 ppm.
Tín hiệu doublet ở δ = 7,07 ppm với cường độ tương đối là 1 được quy kết cho
proton H15. . Tín hiệu này bị proton H14,16 tách thành dạng doublet với hằng số tách 3J =
7,5 Hz. Trên phổ carbon 13, C15 có độ dịch chuyển δ = 128,81 ppm.
Kết quả quy kết phổ NMR được biểu diễn ở bảng 3.
Footer Page 43 of 161.
42
Header Page 44 of 161.
OH
N
N
O
SCH2CONH
I
Hình 12: Phổ 1H-NMR giãn rộng của hợp chất (6b)
Hợp chất 6c:
Với hợp chất 6c, trong vùng thơm của phổ 1H-NMR còn có sự xuất hiện của tín
hiệu doublet (3J = 9,0 Hz) với cường độ tương đối là 2 ở δ = 7,83 ppm. Chúng tôi quy kết
tín hiệu này cho các proton H13,17 (chỉ tương tác spin – spin với H14 hay H16 tương ứng).
Dựa vào phổ HSQC xác định được tín hiệu của C13,17 với độ dịch chuyển là δ =118,96
ppm. Việc quy kết này là hợp lí vì trên phổ HMBC ta còn thấy có sự tương tác giữa tín
hiệu của C13,17 với các proton H11 (1H, singlet) ở cách 3 liên kết.
Tín hiệu có cường độ tương đối là 2, dạng doublet (3J = 9,0 Hz) ở vùng thơm trên phổ 1HNMR của hợp chất 6c với δ = 8,22 ppm được chúng tôi quy kết cho các proton H14,16.
Trên phổ HSQC xác định tín hiệu của C14,16 có độ dịch chuyển δ = 125,03 ppm.
Footer Page 44 of 161.
43