Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 144 trang )
Khi tiện cắt đứt
01/08/17
2.1.9 Thông số hình học tiết diện phoi cắt
Các yếu tố của chế độ cắt chủ yếu đặc trưng cho
quá trình cắt về mặt năng suất, chưa giải thích đầy
đủ bản chất vật lý của quá trình cắt.
Để có thể hiểu được đầy đủ hơn về bản chất của
quá trình cắt, cần có khái niệm về thông số hình
học của lớp kim loại bị cắt (tiết diện phoi cắt) khi
cắt gọt.
Quy ước đo tiết diện phoi cắt trong mặt đáy đi qua
mũi dao trong một lần chạy dao s
01/08/17
ϕ
Hình 2.16
Tiết diện và thông số hình học lớp cắt.
01/08/17
Độ lớn tiết diện lớp cắt được đặc trưng bỡi hai
cặp kích thước a,b và t,s
Thông số hình học lớp cắt được định nghĩa
như sau:
Chiều rộng cắt b là khoảng cách giữa bề
mặt đã gia công và bề mặt chưa gia công
đo dọc theo lưỡi cắt.
Chiều dày cắt a là khoảng cách giữa hai vị
trí liên tiếp của lưỡi cắt
01/08/17
Trên hình 3-16 ta có:
Các biểu thức
b = t/sinφ
a = Ssinφ
Diện tích lớp cắt được tính:
F = a . b = s . t (mm2)
Khi cắt trên bề mặt còn lại những vết nhấp nhô có
chiều cao H. H chính là đặc trưng của chất lượng
bề mặt. Khi bán kính mũi dao r=0 thì H tăng; r≠0
thì H giảm.
01/08/17