Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.61 KB, 63 trang )
Tính chất 1.3. Với mọi Sn (x) dạng (1.3) luôn luôn tồn tại đa thức đại số
Qn−1 (t) để
Ln (x) = b0 + sin x.Qn−1 (cos x).
Tính chất 1.4. Với mọi đa thức Cn (x) dạng (1.2) ta đều có
Cn (x) = Pn (cos x),
trong đó Pn (t) là đa thức bậc n đối với t và có hệ số bậc cao nhất là an 2n−1 .
Ngược lại, với mọi đa thức Pn (t) với hệ số chính bằng 1 thì từ phép đặt
ẩn phụ t = cos x ta đều biến đổi về được đa thức Cn (x) dạng (1.2) với
an = 21−n .
Bài toán 1.1. Cho đa thức
k
(aj cos jx + bj sin jx) (k ≥ 1)
f (x) = a0 +
(1.4)
j=1
và cho số α thoả mãn điều kiện nα = 2π với n > k . Chứng minh rằng
f (x + α) + f (x + 2α) + . . . + f (x + nα) = na0 .
(1.5)
Lời giải.
Nhận xét rằng tổ hợp tuyến tính của các đa thức dạng (1.4) cũng là
một đa thức có dạng đó. Vì vậy không mất tính tổng quát ta chỉ cần chứng
minh (1.5) cho trường hợp đa thức dạng f (x) = sin mx và f (x) = cos mx
là đủ. Mặt khác, ta có
n
n
cos(α + kβ) = 0,
sin(α + kβ) = 0
k=1
k=1
.
đúng với mọi α ∈ R, 0 = β < 2π và nβ .. 2π . Từ đó ta có ngay đẳng thức
(1.5) là đúng.
Bài toán 1.2. Cho đa thức
f (x) = b0 + b1 sin x + b2 sin 2x + · · · + bn sin nx, bn = 0,
thoả mãn điều kiện
|f (x)| ≤ | sin x|, ∀x ∈ R.
Chứng minh rằng
|b1 + 2b2 + 3b3 + · · · + nbn | ≤ 1.
5
(1.6)
Lời giải. Ta có
|b1 + 2b2 + 3b3 + · · · + nbn | =
f (x) − f (0)
f (x) − f (0)
≤ lim
x→0
x→0
x
x
f (x) sin x
f (x)
= lim
= lim
≤ 1,
x→0 sin x
x→0
x
x
điều phải chứng minh.
= |f (0)| = lim
Bài toán 1.3. Cho các số thực a, b, A, B sao cho đa thức lượng giác
f (x) = 1 − a cos x − b sin x − A cos 2x − B sin 2x
thoả mãn điều kiện
f (x) ≥ 0, ∀x ∈ R.
Chứng minh rằng
a2 + b2 ≤ 2, A2 + B 2 ≤ 1.
√
√
A2 + B 2 = R. Khi đó tồn tại α, β để
Lời giải. Đặt a2 + b2 = r;
a = r cos α; b = r sin α,
a cos x + b sin x = r cos(x − α),
A = R cos 2β; B = R sin 2β,
A cos 2x + B sin 2x = R cos 2(x − β).
Từ đó suy ra
f (x) = 1 − r cos(x − α) − R cos 2(x − β).
Đặt
π
π
f (α + ) = P, f (α − ) = Q.
4
4
Khi đó, ta có các đẳng thức
r
π
P = 1 − √ − R cos 2 α − β +
,
4
2
r
π
Q = 1 − √ − R cos 2 α − β −
.
4
2
Nếu r2 > 2 thì 1 −
√r
2
< 0.
6
Trị tuyệt đối của hiệu hai góc 2(α − β + π4 ) và 2(α − β − π4 ) bằng π
nên các cosin của chúng trái dấu. Bởi vậy, trong hai biểu thức
R cos 2 α − β +
π
4
R cos 2 α − β −
π
4
và
có một biểu thức không âm.
Từ đó dẫn đến trong hai số P và Q có một số âm. Vậy ít nhất một
trong hai giá trị f (α + π4 ) và f (α − π4 ) là số âm. Điều đó là vô lý (do giả
thiết f (x) ≥ 0, ∀x ∈ R).
Vậy r2 ≤ 2 suy ra a2 + b2 ≤ 2.
Tương tự ta có
f (β) = 1 − r cos(β − α) − R cos 0 = 1 − r cos(β − α) − R;
f (β + π) = 1 − r cos(β − α + π) − R.
Nếu xảy ra trường hợp R > 1 thì 1 − R < 0 và do hiệu của 2 góc β − α + π
và β − α bằng π nên lập luận tương tự như trên ta thu được một trong hai
số f (β) và f (β + π) là số âm, vô lý.
Vậy A2 + B 2 ≤ 1, điều phải chứng minh.
Nhận xét 1.1. Bài toán trên là truờng hợp đặc biệt của định lý về đa thức
lượng giác nhận giá trị không âm:
Nếu đa thức
n
f (x) = 1 +
(ak cos kx + bk sin kx)
k=1
không âm với mọi x ∈ R thì
a2i + b2i ≤ 2, ∀i ∈ {1, 2, . . . , (n − 1)}, a2n + b2n ≤ 1.
Bài toán 1.4. Chứng minh rằng với m = 2n − 1, đa thức lưọng giác
f (x) = cos 2n x + a1 cos(2n − 1)x + a2 cos(2n − 2)x + . . . + am cos x (1.7)
không thể chỉ nhận giá trị cùng dấu.
Lời giải. Giả sử f (x) chỉ nhận giá trị dương. Khi đó
1
f1 (x) := (f (x) + f (x + π)) > 0
2
7
với mọi x ∈ R.
Do cos(x + kπ) = (−1)k cos x nên đa thức
f1 (x) = cos 2n x + a2 cos(2n − 2)x + . . . + am−2 cos 2x
dương với mọi x ∈ R.
Do đó đa thức
1
1
f2 (x) := (f1 (x) + f1 (x + π))
2
2
dương với mọi x ∈ R.
Tương tự như trên ta cũng thu được
f2 (x) = cos 2n x + a4 cos(2n − 4)x + . . . + am−4 cos 4x.
Vậy
1
1
f2 (x) + f2 x + π
2
4
dương với mọi x ∈ R. Lặp lại quá trình trên, sau hữu hạn bước ta thu được
đa thức cos 2n x > 0 với mọi x ∈ R. Điều đó không xảy ra.
f (x) =
Nhận xét 1.2. Nếu sử dụng đặc trưng tuần hoàn của các nguyên hàm
F (x) của f (x) dạng (1.7) thì F (x) không thể là hàm thực sự đơn điệu và
do đó đạo hàm của nó (chính là f (x)) không thể luôn luôn cùng dấu.
Bài toán 1.5. Cho đa thức
n
fn (x) = a0 +
(ak cos kx + bk sin kx),
k=1
trong đó các số thực a0 , ak , bk ∈ R thoả mãn điều kiện fn (x) > 0, ∀x ∈ R,
a2i + b2i = 1 (i = 1, 2, . . . , n).
Chứng minh rằng
fn (x) − n
≤ 1, ∀x ∈ R.
a0
Lời giải. Ta có
n
a2i + b2i = a0 + n.
fn (x) ≤ a0 +
i=1
Xét nguyên hàm của fn (x)
n
F (x) = a0 x +
i=1
ai
bi
sin ix − cos ix .
i
i
8
(1.8)
Do F (x) = fn (x) > 0 với mọi x ∈ R nên F (x) là hàm tăng trên R. Suy ra
F (2π) > F (0) tức a0 > 0. Kết hợp với (8) ta thu được
fn (x) − n
≤ 1, ∀x ∈ R.
a0
1.2
Một số đồng nhất thức dạng đại số - lượng giác
Nhận xét rằng đẳng thức cơ bản để dẫn đến sự phong phú của hệ thống
các đồng nhất thức lượng giác là công thức
sin2 t + cos2 t = 1, ∀t ∈ R.
(1.9)
Gắn với hệ thức (1.9) là đồng nhất thức Lagrange
(2x)2 + (1 − x2 )2 = (1 + x2 )2 , ∀x ∈ R.
(1.10)
Hai công thức (đồng nhất thức) (1.9) và (1.10) là hai cách viết của một
t
hệ thức. Nếu ta thay x = tan vào (1.10) thì dễ dàng thu được (1.9) và
2
ngược lại.
Như vậy là mỗi công thức lượng giác sẽ tương ứng với một đồng nhất
thức đại số tương ứng. Điều đó cũng thật dễ hiểu nếu chúng ta nhớ lại quá
trình dẫn dắt đến định nghĩa các hàm số lượng giác cơ bản đối với góc nhọn
được mô tả dựa theo Định lý Pytago:
Trong tam giác vuông ABC với cạnh huyền BC ta luôn có hệ thức
(AB)2 + (AC)2 = (BC)2 .
Tuy nhiên, với số lượng các công thức biến đổi lượng giác quá nhiều,
bản thân các hệ thức lượng giác tạo thành một chuyên đề có tính độc lập
tương đối, dần tách hẳn cơ sở đại số của nó, đã làm cho chúng ta quên đi
một lượng lớn các hệ thức đại số có cùng xuất sứ từ một hệ thức lượng giác
quen biết. Đặc biệt, trong chương trình toán bậc phổ thông hiện nay, các
hàm số lượng giác ngược, hàm lượng giác hyperbolic,... không nằm trong
phần kiến thức bắt buộc thì những bài toán liên quan đến chúng sẽ là một
thách thức lớn đối với học sinh.
Ta nhắc lại công thức Euler quen biết
eiα = cos α + i sin α, α ∈ R.
9
Khi đó
eiα + e−iα
cos α =
,
2
iα
−iα
sin α = e − e .
2i
Rõ ràng khi khảo sát hàm số cos t thì ít ai nghĩ trong đầu rằng nó có dạng
1
1
a+
vì khi đó a không còn là một số thực. Nhưng nếu ta chú ý đến
2
a
biểu thức
eα + e−α
, α ∈ R,
2
thì đó chính là cos(iα) (= cosh α) và vì vậy, về mặt hình thức, ta sẽ có
nhiều biến đổi thu được từ các công thức liên quan đến biến x ∈ [−1, 1]
giống như công thức đối với hàm cos t.
Ví dụ 1.1. Hệ thức đại số ứng với công thức
cos 2t = 2 cos2 t − 1
chính là công thức
1
1
1
1 2
a + 2 =2
a+
2
a
2
a
2
−1.
Ví dụ 1.2. Hệ thức đại số ứng với công thức
cos 3t = 4 cos3 t − 3 cos t
chính là công thức
1 3
1
1
1
a + 3 =4
a+
2
a
2
a
3
−3
1
1
a+
2
a
,
hay
4x3 − 3x =
1 3
1
a + 3
2
a
với
1
1
a + , a = 0.
2
a
Ví dụ 1.3. Hệ thức đại số ứng với công thức
x=
cos 5t + cos t = 2 cos 3t cos 2t
chính là công thức
1 5
1
1
1
1 3
1
a + 5 + a+
=2
a + 3
2
a
2
a
2
a
10
1 2
1
a + 2
2
a
.