Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 65 trang )
23
Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng theo theo Chỉ thị 38/2005/CTTTg ngày 15/12/ 2005 của Thủ tướng Chính phủ, về việc rà soát quy hoạch 3
loại rừng (Được UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt tại Quyết định 2104/QĐUBND ngày 01/008/2008). Tổng diện tích KBT thiên nhiên Bắc Mê có
9.042,5 ha. Trong đó chia ra các phân khu chức năng: Phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt 8.298,9 ha; Phân khu phục hồi sinh thái 743,6 ha; không có phân
khu dịch vụ hành chính.
3.1.2. Địa hình
Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê nằm ở vùng lõm của Cánh cung Sông
Gâm về phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt
mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000m dọc theo các dãy cánh cung Sông Gâm,
cao nhất là đỉnh Thải Giàng Phìn có độ cao 1.465m. Thấp nhất là khu vực hồ
thuỷ điện Tuyên Quang có độ cao 120m. Địa thế khu vực nghiêng dần từ
Đông Bắc sang Tây Nam. Độ dốc bình quân 300, nhiều nơi độ dốc trên 400.
3.1.3. Khí hậu, thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hưởng sâu sắc của khí hậu vùng núi cao phía Bắc Việt Nam.
Mùa Hè có gió Đông Nam, Tây Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Mùa Đông có gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt:
+ Nhiệt độ trung bình năm: 22,6 – 230C
+ Nhiệt độ trung bình cao nhất: 27,2- 27,50C
+ Nhiệt độ tối thấp trung bình: 1,50C
Các tháng 11, 12 đến tháng 1, tháng 2 năm sau nhiệt độ xuống rất thấp,
nhiều vùng nhiệt độ xuống dưới 00C, nhiều năm xuất hiện băng, tuyết.
24
3.1.3.4. Thủy văn
Suối Ngọc Mạ và các nhánh suối đổ về chảy dọc chiều dài của xã theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam, lưu lượng nước thường thay đổi thất thường,
mùa khô mực nước thấp, gây ra tình trạng thiếu nước cho sản xuất nông
nghiệp. Mùa mưa lưu lượng nước tăng nhanh, nước lũ tràn về đột ngột gây ra
tình trạng ngập lụt.
3.1.4. Tài nguyên đa dạng sinh học
3.1.4.1. Hệ thực vật
Theo kết quả điều tra sơ bộ khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Mê, đã xác
định được 523 loài của 137 họ thực vật thuộc các ngành: Ngành Thông đất –
Lycopodiophyta; Ngành Mộc tặc - Equisetophyta; Ngành Dương xỉ –
Polypodiophyta; Ngành Thông – Pinophyta và Ngành Mộc lan –
Magnoliophyta.
Bảng 3.1. Thành phần hệ thực vật Khu BTTN Bắc Mê
Ngành
Tên khoa học
Số họ
Số chi
Số loài
Ngành Thông đất
Lycopodiophyta
2
3
5
Ngành Mộc tặc
Equisetophyta
1
1
1
Ngành Dương xỉ
Polypodiophyta
19
30
49
Ngành Thông
Pinophyta
4
4
5
Ngành Mộc lan
Magnoliophyta
111
315
463
Trong Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) thì lớp Mộc Lan
(Magnoliopsida) có 94 họ (chiếm 84,6% số họ); 269 chi (chiếm 85,4% số chi)
và 398 loài (chiếm 85,9%) số loài trong ngành
Trong số 523 loài thực vật đã thống kê được có 25 loài thực vật quý
hiếm (chiếm 4,78 % tổng số loài của khu hệ) bị đe dọa theo Sách Đỏ Việt Nam
(2007), Danh lục đỏ IUCN (2014), Công ước CITES (2008) và Nghị định
32/2006/NĐ/CP của Chính phủ ngày 30 tháng 3 năm 2006, cần được bảo vệ.
25
3.1.4.2. Hệ Động vật
* Khu hệ thú
Bước đầu ghi nhận được 44 loài thú, thuộc 18 họ và phân họ, 7 bộ,
trong đó các loài thú nhỏ như Chuột, Sóc cây, Dúi, Nhím, Đồi và một số loài
thuộc họ Cầy, họ Mèo có phân bố khá phổ biến. Hầu hết các loài thú lớn
thuộc họ Hươu nai, họ Lợn, họ Trâu bò, các loài thuộc bộ Linh trưởng cũng bị
suy giảm nhiều về số lượng. Đặc biệt các loài Gấu ngựa, Nai, Báo hoa mai,
Tê tê, Vượn đen tuyền, Cầy mực theo người dân cho biết trước đây có phân
bố ở vùng này nhưng hiện nay cũng không thấy xuất hiện. Ngoài ra theo một
số thông tin khác cho biết về loài Voọc mũi hếch còn phân bố ở 2 khu vực
thuộc tỉnh Hà Giang như: khu vực 1 - vùng núi phía Bắc xã Minh Sơn (huyện
Bắc Mê), giáp xã Tùng Bá (huyện Vị Xuyên) và vùng rừng giáp với KBT
thiên nhiên Du Già, Du Tiến (huyện Yên Minh); khu vực 2 – vùng núi giáp
huyện Bảo Lâm (tỉnh Cao Bằng); tuy nhiên đây mới chỉ là thông tin ở mức độ
tạm thời, chưa khẳng định một cách chắc chắn, cần có những đợt điều tra chi
tiết tiếp theo.
Trong số 44 loài thú đã ghi nhận trong khu vực nghiên cứu, đã xác định
20 loài thú quý hiếm (chiếm 45,4% tổng số loài thú của khu vực nghiên cứu).
Trong số này có 13 loài thú ghi trong Danh lục Đỏ IUCN (2014); 15 loài
được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (2007); 15 loài ghi trong Nghị định
32/2006/NĐ-CP (2006) của Chính Phủ.
* Khu hệ chim
Bước đầu ghi nhận được tổng số 104 loài chim phân bố tại khu vực.
Các loài chim phân bố ở hầu hết các dạng sinh cảnh trong khu vực, trong đó
có các loài sống đặc trưng tại khu vực rừng trên núi đá vôi. Tuy nhiên, nếu có
những chương trình điều tra tỉ mỉ, số loài chim tại khu vực chắc chắn sẽ được
tăng lên.
26
Trong số 104 loài ghi nhận được ở khu bảo tồn có 10 loài quý hiếm.
Trong đó có 2 loài có giá trị bảo tồn cấp quốc gia và 9 loài có giá trị bảo tồn
cấp toàn cầu, gồm:
- Có 2 loài được ghi trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ,
trong đó: 1 loài ở nhóm IB (Nghiêm cấm khai thác sử dụng) và 1 loài ở nhóm
IIB (Hạn chế khai thác sử dụng).
- Có 1 loài được liệt kê trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) là Gà lôi trắng
(Lophura nycthemera) ở bậc LR (Ít nguy cấp).
- Có 9 loài được ghi trong phụ lục II của Công ước CITES (2006).
* Khu hệ bò sát, lượng cư
Đã ghi nhận tổng số 55 loài thuộc 16 họ, 3 bộ bao gồm 22 loài bò sát
thuộc 9 họ, 2 bộ và 23 loài loài ếch nhái thuộc 7 họ, 1 bộ. Họ có số lượng loài
nhiều bao gồm họ Rắn nước (Colubridae: 8 loài), họ Ếch nhái (Ranidae: 7
loài); họ Ếch cây (Rhacophoridae: 7 loài), họ Ếch nhái chính thức
(Dicroglossidae: 5 loài) và họ Cóc bùn (Megophryidae: 5 loài).
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
3.2.1. Dân số, lao động và việc làm
3.2.1.1. Dân số
Cư dân trong vùng thuộc 4 dân tộc chính là H’Mông, Dao, Tày và
Kinh, cuộc sống của họ phụ thuộc vào đất và tài nguyên của khu bảo tồn.
Mật độ phân bố bình quân là 26,3 người/km2. Trong đó cao nhất là xã
Thượng Tân có mật độ bình quân là 47,4 người/km2; thấp nhất là xã Lạc
Nông có mật độ 15,2 người/km2.
Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm là 1,8%, cao nhất là xã Minh
Ngọc 2,1%; thấp nhất là xã Lạc Nông 1,2%.
27
Bảng 3.2. Thành phần dân tộc ít ngƣời sống các xã quanh địa bàn
Xã
Thôn
Dân số chia theo dân tộc
Tổng
dân số
H’Mông
Dao
Tày
Kinh
Lạc Nông
6
1796
88
542
1132
34
Thượng Tân
4
1492
846
0
646
0
Minh Ngọc
6
3211
886
635
1425
265
Yên Định
2
888
203
685
0
0
Yên Phú
2
2065
87
0
1135
843
Yên Cường
4
1856
1817
23
16
0
3.2.1.2. Lao động và việc làm
Tổng số lao động 1.785 người, chiếm 33,5% dân số. Dân cư cũng như
lao động phân bố tập trung ở khu vực nông thôn và gần thị trấn. Lao động sản
xuất Nông, Lâm nghiệp: 1.557 người; Lao động dịch vụ: 198 người; Lao
động quốc doanh (chủ yếu là giáo viên): 30 người. Trình độ của đa số lao
động nhìn chung thấp.
3.2.2. Thực trạng các ngành kinh tế
3.2.1.1. Ngành Nông nghiệp, Lâm nghiệp, thủy sản
Phân chia lao động theo các ngành nghề như sau:
+ Lao động nông nghiệp: 1.750 người - chiếm 96,9% tổng số lao động
+ Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, dịch vụ,
thương mại: 56 người - chiếm 3,1% tổng số lao động.
+ Lao động phân theo trình độ chuyên môn: Số lao động qua đào tạo
chuẩn đạt 2,9%.
* Cây hàng năm
Trồng trọt hiện nay vẫn là ngành sản xuất chủ yếu với cây trồng chính
là lúa nước và một số cây trồng trên nương như ngô, sắn.Tổng diện tích
344,93 ha.
28
Trong đó:
- Diện tích lúa nước: 267 ha bằng 100% KH, tăng 6,9% so với năm
2010, năng suất đạt 54,3 tạ/ha sản lượng 1449,8 tấn.
- Diện tích gieo trồng ngô: trồng được 294,2/300 ha đạt 98% kế hoạch,
năng suất 38,5 tạ/ha, sản lượng đạt 1132,6 tấn.
- Diện tích cây lạc trồng được 212,9 ha đạt 99% kế hoạch, năng suất
trung bình 11 tạ/ha, sản lượng 234,1 tấn.
- Diện tích đậu tương: trồng được 36,7 ha đạt 82% kế hoạch, năng suất
trung bình 13,5 tạ/ha, sản lượng đạt 49,54 tấn.
* Cây lâu năm
Tổng diện tích 42,74 ha. Diện tích này người dân đã trồng chè và một
số cây ăn quả, tuy nhiên hiệu quả kinh tế chưa cao.
* Sản xuất Lâm nghiệp
Đất lâm nghiệp hiện 6.460,47 ha chiếm 92,7% DTTN, trong đó:
+ Đất rừng sản xuất 3312,18 ha chiếm 47,5 % DTTN.
+ Đất rừng phòng hộ 3148,29 ha chiếm 45,2% DTTN
Diện tích đất lâm nghiệp tăng và giữ vững trong nhiều năm trở lại đây
là do công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng đã được chú trọng, đất rừng được
giao khoán đến từng hộ, nhóm hộ. Các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ
đã phát huy hiệu quả. Đầu ra cho các sản phẩm ổn định nên nhân dân trong xã
đã tích cực trồng mới, mở rộng diện tích rừng, đưa các giống cây lâm nghiệp
có năng suất cao để đáp ứng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến.
*Chăn nuôi
- Theo số liệu thống kê năm 2013 trên địa bàn có tổng đàn gia súc, gia
cầm như sau: Đàn trâu: 1.792 con; Đàn bò: 458 con; Đàn dê: 498 con; Đàn
ngựa: 09 con; Đàn lợn: 3305 con; Đàn gia cầm, thủy cầm: 15387 con.
- Chăn nuôi trên địa bàn xã những năm gần đây có xu hướng phát triển,
tổng đàn năm sau luôn phát triển cao hơn năm trước.
29
- Hiện đã có 346 hộ gia đình xây dựng chuồng trại chăn nuôi xa nhà
đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
3.2.1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ
- Có đường giao thông đi lại thuận lợi, cơ hội để phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương là rất lớn. Ngoài ra một số hộ gia
đình kinh doanh bán hàng tạp hóa còn có các hộ làm thêm dịch vụ thu mua
nông lâm sản trên địa bàn các mặt hàng chủ yếu là lúa, ngô...
- Hiện nay các hoạt động về thương mại dịch vụ trên địa bàn đã được
quan tâm để phát triển. Trên địa bàn có 36 điểm dịch vụ bán hàng tạp hóa, 5
điểm đại lý bán phân bón hóa học phục vụ nhân dân và 8 điểm dịch vụ ăn
uống. Số hộ tham gia sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này chiếm khoảng
50 hộ.
- Điều kiện giao thông thuận lợi là cơ hội để người dân trao đổi các sản
phẩm làm ra ngay trên địa phương mình với các huyện, thành phố trên địa bàn
tỉnh. Như vậy qua giao lưu trao đổi buôn bán các sản phẩm, mặt hàng làm ra
đã đóng góp thêm vào thu nhập GDP hàng năm cho các xã.
30
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Danh lục thú Linh trƣởng tại Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang
Quá trình điều tra thực địa được tiến hành trên 8 tuyến điều tra, kết hợp
với kết quả phỏng vấn, tham khảo tài liệu và phân tích mẫu vật tôi đã xác định
được tổng số 07 loài Linh trưởng tại Khu BTTN Bắc Mê, tỉnh Hà Giang.
Trong đó, 02 loài được ghi nhận thông quan phỏng vấn, 01 loài qua phỏng
vấn và mẫu vật, 04 loài qua phỏng vấn và quan sát trực tiếp.
Bảng 4.1. Danh lục Thú Linh trƣởng tại Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang
TT
Tên phổ thông
loài
Tên khoa học
Thông tin ghi
nhận
Họ Culi
1. Loridae Gray, 1821
1
Cu li lớn
Nycticebus bengalensis
PV, MV, TL
2
Cu li nhỏ
Nycticebus pygmaeus
PV, QS, TL
Họ Khỉ
2. Cercopithecidae Gray, 1821
3
Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides
4
Khỉ vàng
Macaca mulatta
5
Khỉ mốc
Macaca assamensis
PV, QS
6
Voọc đen má trắng
Trachypithecus francoisi
PV, QS
7
Voọc mũi hếch
Rhinopithecus avunculus
PV, TL
PV, TL
PV, QS, TL
Ghi chú:
Nguồn thông tin: (MV) - Mẫu vật; (PV) - Phỏng vấn; (QS) – Quan sát; TL – Tài liệu đã
công bố
31
Về mặt phân loại học, 7 loài và phân loài Linh trưởng được xác định tại
Khu BTTN Bắc Mê, Hà Giang thuộc 4 giống, 2 họ; chiếm 29,2% tổng số loài;
66,7% tổng số giống và 66,7% số họ Linh trưởng ở Việt Nam. Kết quả này đã
bổ sung thêm loài Khỉ mốc (Macaca assamensis) cho danh lục thú Linh
trưởng của khu bảo tồn.
Trong số các loài Linh trưởng ghi nhận được, Họ khỉ có nhiều loài nhất
(5 loài, chiếm 71,4% tổng số loài), tiếp đến là Họ Cu li (2 loài, chiếm 28,6%
tổng số loài).
Các thông tin phỏng vấn, các dấu vết để lại của Linh trưởng trên các
tuyến nghiên cứu về các loài này là dấu vết trước thời kỳ động dục, như ngồi
trên nhũ đá thâm đen lại ( người dân thường gọi Huyết Lình). Dấu vết như bẻ
cành lá hoa quả và chồi non cây rừng một nửa, có vết răng bỏ lại, vỏ quả hạt
vương vãi dơi trên đường đi của Linh trưởng.
Để đánh giá tính đa dạng khu hệ thú Linh trưởng của Khu BTTN Bắc
Mê, chúng tôi so sánh kết quả thu được với một số khu vực khác.
Bảng 4.2. So sánh tài nguyên thú Linh trƣởng Khu BTTN Bắc Mê với
một số khu vực khác
VQG/KBTTN
Diện tích
(ha)
Số họ
Số loài
Khu BTTN Na Hang
27.520
3
8
Khu BTTN Du Già
24.293
3
8
Khu BTTN Phong Quang
8.355,6
3
8
Khu BTTN Bắc Mê
9.042,5
2
7
Kết quả trên cho thấy, mặc dù có diện tích khá nhỏ, song tính da dạng
khu hệ thú Linh trưởng của Khu BTTN Bắc Mê là khá cao.