Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.17 MB, 251 trang )
Mở máy (khởi động) động cơ điện KĐB
Tuy dòng điện lớn nhưng
mômen mở máy lại nhỏ:
Đặc tính động cơ KĐB khi mở máy
trực tiếp.
Lê Ngọc Bích
Mở máy (khởi động) động cơ điện KĐB
Do vậy cần phải có biện pháp mở máy. Trường hợp động cơ
có công suất nhỏ thì có thể mở máy trực tiếp. Động cơ mở
máy theo đặc tính tự nhiên với mômen mở máy nhỏ.
Những động cơ không mở máy trực tiếp thì có thể thực hiện
một trong các phương pháp mở máy gián tiếp sau.
Lê Ngọc Bích
Phương pháp dùng điện trở mở máy ở mạch rotor
Phương pháp này chỉ dùng cho động cơ rotor dây quấn vì
điện trở mở máy ở mạch ngoài mắc nối tiếp với cuộn dây
rotor.
Lê Ngọc Bích
Phương pháp dùng điện trở mở máy ở mạch rotor
Lúc bắt đầu mở máy, các tiếp điểm công tắc tơ K1, K2, K3 đều mở,
cuộn dây rotor được nối với cả 3 cấp điện trở phụ (R1+R2+R3) nên
đường đặc tính cơ là đường 1. Tới điểm b, tốc độ động cơ đạt wb và
mômen giảm còn M2, các tiếp điểm K1 đóng lại, cắt các điện trở
phụ R1 ra khỏi mạch rotor.
Động cơ được tiếp tục mở máy với điện trở phụ (R2+R3) trong
mạch rotor và chuyển sang làm việc tại điểm c trên đặc tính 2 ít dốc
hơn. Mômen tăng từ M2 lên M1 và tốc độ động cơ lại tiếp tục tăng.
Động cơ làm việc trên đường đặc tính 2 từ c đến d. Lúc này, các tiếp
điểm K2 đóng lại, nối tắt các điện trở R2. Động cơ chuyển sang mở
máy với điện trở R3 trong mạch rotor trên đặc tính 3 tại điểm e và
tiếp tục tăng tốc tới điểm f. Lúc này các tiếp điểm K3 đóng lại, điện
trở R3 trong mạch rotor bị loại. Động cơ chuyển sang làm việc trên
đặc tính tự nhiên tại g và tăng tốc đến điểm làm việc A ứng với
mômen cản MC. Quá trình mở máy kết thúc.
Lê Ngọc Bích