Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.45 KB, 26 trang )
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Sv: Phạm Tuấn Nghĩa
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank) chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963, với tổ
chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Là ngân
hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ
phần hoá, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức hoạt động với tư cách là
một Ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ
phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009,
cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán TPHCM.
II. Cơ cấu cổ đông Vietcombank
Biểu đồ cơ cấu cổ đông ngân hàng Vietcombank:
Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCB là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đại diện
phần vốn Nhà nước tại VCB), nắm giữ 77,11% vốn điều lệ. Cổ đông chiến lược
Mizuho Corporate Bank. Ltd nắm giữ 15% vốn điều lệ. Các cổ đông khác (bao gồm
tổ chức và cá nhân
III. Sơ lược về quá trình phát triển của Vietcombank
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Vietcombank đã có những đóng góp quan
trọng cho sự ổn định và phát triển của kinh tế đất nước, phát huy tốt vai trò của một
ngân hàng đối ngoại chủ lực, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế trong nước, đồng
thời tạo những ảnh hưởng quan trọng đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn
cầu.
Từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank ngày nay
đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng
đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế; trong các
hoạt động truyền thống như kinh doanh vốn, huy động vốn, tín dụng, tài trợ dự án…
cũng như mảng dịch vụ ngân hàng hiện đại: kinh doanh ngoại tệ và các công vụ phái
sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Sở hữu hạ tầng kỹ thuật ngân hàng hiện đại, Vietcombank có lợi thế rõ nét trong
việc ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các dịch vụ ngân hàng, phát triển
các sản phẩm, dịch vụ điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao. Các dịch vụ: VCB
Internet Banking, VCB Money, SMS Banking, VCB Cyber Bill Payment,…đã, đang
và sẽ tiếp tục thu hút đông đảo khách hàng bằng sự tiện lợi, nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả, dần tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt (qua ngân hàng) cho
khách hàng.
13
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Sv: Phạm Tuấn Nghĩa
Sau gần nửa thế kỷ hoạt động trên thị trường, Vietcombank hiện có trên 13.560 cán
bộ nhân viên, với gần 400 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị
thành viên trong và ngoài nước, gồm 1 Hội sở chính tại Hà Nội, 1 Sở Giao dịch, 1
Trung tâm Đào tạo, 78 chi nhánh và hơn 300 phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công
ty con tại Việt Nam, 2 công ty con tại nước ngoài, 1 văn phòng đại diện tại
Singapore, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển
một hệ thống Autobank với 1.835 ATM và 32.178 điểm chấp nhận thanh toán thẻ
(POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.300
ngân hàng đại lý tại 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Với bề dày hoạt động và đội ngũ cán bộ có chuyên môn vững vàng, nhạy bén với
môi trường kinh doanh hiện đại, mang tính hội nhập cao…Vietcombank luôn là sự lựa
chọn hàng đầu của các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn và của đông đảo khách hàng cá
nhân.
Bằng trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã, đang và sẽ
luôn nỗ lực để xây dựng Vietcombank xứng đáng với vị thế là ngân hàng hàng đầu
Việt Nam.
B. GIỚI THIỆU VỀ VCB-IB@NKING
I. VCB-iB@nking
Dịch vụ ngân hàng điện tử e-banking là một trong nhiều ứng dụng công
nghệ ngân hàng hiện đại của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam. Với
khả năng xử lý thông tin trực tuyến, dịch vụ Ngân hàng điện tử cung cấp
các dịch vụ thanh toán và truy vấn online cho các khách hàng tổ chức
tín dụng và tổ chức kinh tế có quan hệ thanh toán và tài khoản với
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam.
Internet Banking nằm trong chuỗi dich vụ ngân hàng điện tử e-banking của ngân
hàng Vietcombanhk bao gồm:
•
Internet Banking
•
Mobile Banking
•
SMS Banking
•
Phone Banking
•
VCB-Money
•
VCB-eTour
•
VCB-eTopup
VCB-iB@nking là tên sản phẩm của dịch vụ Internet banking của ngân hàng
Vietcombank
Dịch vụ ngân hàng qua Internet (Dịch vụ VCB-iB@nking) được xây dựng nhằm
thực hiện cam kết đem Vietcombank đến với khách hàng mọi lúc mọi nơi. Chỉ cần
một chiếc máy vi tính có kết nối Internet và mã truy cập do ngân hàng cung cấp, Quý
khách có thể thực hiện các giao dịch với ngân hàng với tính an toàn bảo mật tuyệt đối.
II. Đối tượng khách hàng
14
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Sv: Phạm Tuấn Nghĩa
Là các cá nhân, tổ chức có sử dụng các dịch vụ ngân hàng của
Vietcombank, và đã đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking
III. Điều kiện sử dụng VCB-iB@nking:
Dịch vụ VCB-iB@nking cung cấp cho khách hàng có đủ các điều kiện
sau:
•
Cá nhân hoặc tổ chức có mở tài khoản/phát hành thẻ tại Vietcombank
•
Cá nhân hoặc tổ chức có đăng ký sử dụng dịch vụ VCB-iB@nking với
Vietcombank và được Vietcombank đồng ý cung cấp dịch vụ
Đăng ký sử dụng VCB-iB@nking (đối với các tính năng tra cứu thông tin)
Đăng ký sử dụng VCB-iB@nking và VCB-SMS B@nking (đối với các tính năng
thanh toán, chuyển khoản)
C. TÍNH NĂNG CỦA VCB-IB@KINK
1. Truy vấn thông tin:
Tra cứu thông tin tài khoản và số dư tài khoản
Tra cứu sao kê tài khoản theo thời gian
Tra cứu thông tin của các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ
2. Thanh toán:
a) Đối với khách hàng cá nhân:
Thanh toán chuyển khoản trong hệ thống Vietcombank với hạn
mức tối đa 100.000.000 VNĐ/ngày, không giới hạn số lần giao dịch trong ngày
Chuyển tiền cho các đơn vị tài chính có hợp tác với Vietcombank
(công ty tài chính, bảo hiểm, chứng khoán…) để thanh toán tiền lãi, gốc vay, tiền đầu
tư chứng khoán, đóng phí bảo hiểm, phí sử dụng dịch vụ hoặc các nội dung thanh toán
khác với hạn mức thanh toán lên tới 500.000.000 VNĐ/ngày, không giới hạn số lần
thanh toán trong ngày.
Thanh toán hóa đơn hàng hóa dịch vụ với các đơn vị có hợp tác
với Vietcombank (công ty viễn thông, du lịch, hãng hàng không…) không giới hạn số
tiền thanh toán và số lần giao dịch trong ngày.
b) Đối với khách hàng tổ chức:
Chuyển tiền trong nước trong phạm vi hạn mức chuyển tiền do NHNT VN quy
định đối với từng đối tượng khách hàng, cụ thể gồm:
Chuyển tiền trong hệ thống Vietcombank
Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND/Hộ chiếu tại các điểm giao dịch của
Vietcombank
Chuyển tiền tới các ngân hàng khác tại Việt Nam
3. Chuyển khoản:
15
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Sv: Phạm Tuấn Nghĩa
Trong hệ thống Vietcombank:
Từ tài khoản cá nhân (VND, USD, EUR) sang tài khoản cá
nhân
Từ tài khoản cá nhân (VND, USD, EUR) sang tài khoản tổ
chức kinh tế
Từ tài khoản cá nhân (VND) cho người nhận bằng CMND tại
quầy Vietcombank
Hạn mức:
100.000.000
VNĐ/ngày
Hạn mức:
100.000.000
VNĐ/ngày
Hạn mức:
100.000.000
VNĐ/ngày,
50.000.000
VNĐ/giao
dịch
Ngoài hệ thống Vietcombank:
Hạn mức:
Từ tài khoản cá nhân (VND) sang tài khoản tại ngân
hàng khác trong lãnh thổ Việt Nam
100.000.000
VNĐ/ngày
50.000.000 VNĐ/ngày
Chuyển tiền từ thiện: chuyển tiền ủng hộ hoàn cảnh khó khăn từ tài khoản
thanh toán sang tài khoản của các Quỹ/Tổ chức từ thiện, cụ thể:
STT
Quỹ/Tổ chức từ thiện
Số tài khoản
1
Quỹ Nhân ái – Báo Khuyến học và
Dân trí
0451001944487
2
Quỹ từ thiện báo Vietnamnet
0011002643148
3
Quỹ từ thiện báo Phụ nữ TP Hồ Chí
Minh
0071001049165
4
Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam
0010000000355
5
Quỹ Vì trẻ em khuyết tật
0011003814022
6
Tổ chức Operation Smile Vietnam
0011003369999
7
Hội nạn nhân chất độc da cam/dioxin 0011000863681
Việt Nam
16