1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Điện - Điện tử >

IV. Phương pháp nghiên cứu môn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 308 trang )


phân tích biên, sử dụng phép toán vi phân để xem xét.

- Phân tích động là phương pháp phân tích và xem xét biến thiên theo thời

gian.

3. Tiếp cận hệ thống, phân tích hệ thống và cân bằng vật chất.

Môi trường thực chất là một hệ thống của các thành phần tự nhiên và vật chất nhân

tạo có mối quan hệ ràng buộc với nhau trong một trạng thái cân bằng động, chính

vì vậy sử dụng phương pháp phân tích hệ thống và cân bằng vật chất cho phép tìm

ra được những thành phần môi trường bị tác động, từ đó xác định nguyên nhân gây

ra biến đổi môi trường, sự mất cân bằng của hệ thống vật chất, tác động tới hoạt

động kinh tế và cuộc sống con người.

4. Các phương pháp đánh giá tác động môi trường (EIA), lượng hóa tác động tới

môi trường.

Sử dụng các phương pháp đánh giá tác động tới môi trường là cơ sở để chúng ta

lượng hoá những tác động đó ra gia trị tiền tệ. Những phương pháp này chủ yếu

được sử dụng đánh giá những thiệt hại gây ra cho môi trường.

5. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích.

Với phương pháp này chủ yếu sử dụng quan điểm phân tích kinh tế để nghiên cứu.

Chi phí và lợi ích trong nghiên cứu kinh tế môi trường không chỉ tính tới chi phí và

lợi ích cá nhân mà còn bao gồm cả những chi phí và lợi ích đối với tài nguyên và

môi trường.

6. Phương pháp mô hình.

Kinh tế học môi trường hiện đại thường sử dụng các mô hình để lượng hoá giá trị

bằng tiền các tác động tới môi trường hoặc dự báo xu hướng của những biến đổi về

kinh tế do tác động tới môi trường. Những mô hình thường sử dụng có nguồn gốc

từ cơ sở toán học và mô hình kinh tế truyền thống được mở rộng và tính tới các yếu

tố môi trường.



Tóm tắt chương mở đầu.

Trong phần một khái quát về kinh tế và môi trường, trong đó phân tích xuất xứ và

sự ra đời của Kinh tế học môi trường, liên quan của môn học này với các môn khoa

http://www.ebook.edu.vn



15



học khác, đặc biệt là với kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô, trên cơ sở đó làm

rõ tính đặc thù của kinh tế học môi trường là gì?

Trong phần hai về đối tượng của môn học, phân tích của nội dung chỉ rõ vấn đề cơ

bản là nghiên cứu môi quan hệ gữa Kinh tế và môi trường.

Phần ba về nhiệm vụ của môn học, có bảy nhiệm vụ cơ bản được trình bày khi thực

hiện nghiên cứu nội dung khoa học liên quan đến Kinh tế môi trường.

Phần bốn trình bày sáu quan điểm và phương pháp nghiên cứu cơ bản đòi hỏi

người học cần phải nắm được khi nghiên cứu Kinh tế môi trường.

Câu hỏi ôn tập chương mở đầu.

1. Vai trò và vị trí của Kinh tế môi trường trong hệ thống các khoa học Kinh tế.

2. Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn Kinh tế môi

trường.



http://www.ebook.edu.vn



16



Chương I

Môi trường và phát triển

I. Môi trường

1. Khái niệm về môi trường

1.1. Khái niệm chung về môi trường

Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau,

đặc biệt sau hội nghị Stockholm về môi trường 1972. Tuy nhiên nghiên cứu về

những khái niệm liên quan đến định nghĩa đưa ra trong luật bảo vệ môi trường của

Việt nam, có những khái niệm đáng chú ý sau đây.

Một định nghĩa nổi tiếng của S.V.Kalesnik (1959, 1970): "Môi trường (được định

nghĩa với môi trường địa lí) chỉ là một bộ phận của trái đất bao quanh con người,

mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với

nó, nghĩa là môi trường có quan hệ một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt

động sản xuất của con người" (xem S.V.Kalesnik: Các quy luật địa lí chung của

trái đất. M.1970, tr. 209-212).

Một định nghĩa khác của viện sĩ I.P.Gheraximov (1972) đã đưa ra định nghĩa môi

trường như sau: "Môi trường (bao quanh) là khung cảnh của lao động, của cuộc

sống riêng tư và nghỉ ngơi của con người", trong đó môi trường tự nhiên là cơ sở

cần thiết cho sự sinh tồn của nhân loại.

Gần đây trong báo cáo toàn cầu năm 2000, công bố 1982 đã nêu ra định nghĩa môi

trường sau đây: "Theo tự nghĩa, môi trường là những vật thể vật lí và sinh học bao

quanh loài người… Mối quan hệ giữa loài người và môi trường của nó chặt chẽ đến

mức mà sự phân biệt giữa các cá thể con người với môi trường bị xoá nhoà đi".

Trong quyển "Địa lí hiện tại, tương lai. Hiểu biết về quả đất, hành tinh của chúng

ta, Magnard. P, 1980", đã nêu ra khá đầy đủ khái niệm môi trường: "Môi trường là

tổng hợp - ở một thời điểm nhất định - các trạng huống vật lí, hoá học, sinh học và

các yếu tố xã hội có khả năng gây ra một tác động trực tiếp hay gián tiếp, tức thời

hay theo kỳ hạn, đối với các sinh vật hay đối với các hoạt động của con người"

Trong Tuyên ngôn của UNESCO năm 1981, môi trường được hiểu là "Toàn bộ các

hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình, trong đó

con người sinh sống và bằng lao động của mình đã khai thác các tài nguyên thiên

http://www.ebook.edu.vn



17



nhiên hoặc nhân tạo nhằm thoả mãn các nhu cầu của con người".

Trong quyển: "Môi trường và tài nguyên Việt Nam" - NXB Khoa học và kỹ thuật,

H., 1984, đã đưa ra định nghĩa: "Môi trường là một nơi chốn trong số các nơi chốn,

nhưng có thể là một nơi chốn đáng chú ý, thể hiện các màu sắc xã hội của một thời

kì hay một xã hội". Cũng có những tác giả đưa ra định nghĩa ngắn gọn hơn, chẳng

hạn như R.G.Sharme (1988) đưa ra một định nghĩa: "Môi trường là tất cả những gì

bao quanh con người".

Để thống nhất về mặt nhận thức, chúng ta sử dụng định nghĩa trong "Luật bảo vệ

môi trường" đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá IX, kì họp thứ tư

thông qua ngày 27 - 12 -1993 định nghĩa khái niệm môi trường như sau:

"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật

thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn

tại, phát triển của con người và thiên nhiên" (Điều 1. Luật bảo vệ môi trường của

Việt Nam)

Khái niệm chung về môi trường trên đây được cụ thể hoá đối với từng đối tượng và

mục đích nghiên cứu khác nhau.

1.2. Môi trường sống

Đối với các cơ thể sống thì môi trường sống là tổng hợp những điều kiện bên ngoài

như vật lí, hoá học, sinh học có liên quan đến sự sống. Nó có ảnh hưởng tới đời

sống, sự tồn tại và phát triển của các cơ thể sống. Những điều kiện đó chỉ có trên

trái đất, trình độ khoa học hiện nay chưa xác định được các hành tinh khác trong vũ

trụ có môi trường phù hợp cho sự sống.

1.3. Môi trường sống của con người

Môi trường sống của con người trước hết phải là môi trường sống. Tuy nhiên đối

với con người thì môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lí,

hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống và phát

triển của từng cá nhân, từng cộng đồng và toàn bộ loài người trên hành tinh. Như

vậy nếu so sánh giữa môi trường sống và môi trường sống của con người thì môi

trường sống của con người đòi hỏi nhuững điều kiện ràng buộc nghiêm ngặt hơn.

Như vậy trên hành tinh trái đất không gian môi trường sống của con người cũng bị

thu hẹp hơn.

Liên quan đến khái niệm môi trường, còn có khái niệm hệ sinh thái. Đó là hệ

thống các quần thể sinh vật cùng sống và cùng phát triển trong một môi trường nhất

định, có quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.

Khi nghiên cứu môi trường, chúng ta thường sử dụng khái niệm đa dạng sinh học;

đó là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự

http://www.ebook.edu.vn



18



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (308 trang)

×