1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Điện - Điện tử >

Quan hệ tương tác giữa kinh tế và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 308 trang )


Tài nguyên (R) được con người khai thác từ môi trường như khoáng sản, dầu mỏ,

than, gỗ củi… như vậy tài nguyên là nguyên liệu và năng lượng đầu vào cho hệ

thống kinh tế.

Tài nguyên sau khi khai thác được chế biến thành các sản phẩm phù hợp với mục

tiêu của con người, quá trình này được gọi là quá trình sản xuất (P).

Các sản phẩm sẽ được phân phối để tiêu dùng (C). Trong quá trình chuyển đổi

năng lượng này đều kèm theo các chất thải vào môi trường. Các chất thải từ quá

trình khai thác (WR), đó là các dạng tài nguyên khai thác nhưng không được đưa

vào hệ thống kinh tế.

Các chất thải từ quá trình sản xuất, chế biến tài nguyên (WP), là không tránh khỏi vì

trên thực tế chưa có công nghệ chế biến nào đạt hiệu suất sử dụng nguyên liệu

100%.

Các chất thải từ quá trình tiêu dùng các sản phẩm (WC), chất thải bao gồm các dạng

lỏng, khí và rắn.

R

WR



p



c



Wp



Wc



Tổng lượng thải từ hệ thống kinh tế sẽ là W

W = WR + WP + WC



Hoạt động của hệ thống kinh tế tuân theo định luật thứ nhất nhiệt động học, đó là

năng lượng và vật chất không mất đi và không tự sinh ra, chỉ chuyển từ dạng này

sang dạng khác. Cũng chính từ quy luật đó cho thấy tài nguyên mà con người khai

thác càng nhiều thì chất thải càng tăng.

Trên cơ sở phân tích đó cho chúng ta nhận xét về mối quan hệ giữa môi trường và

phát triển kinh tế. Hệ thống kinh tế lấy tài nguyên (R) từ hệ thống môi trường càng

nhiều thì chất thải (W) từ hệ thống kinh tế đưa vào môi trường càng lớn.

R = W = WR + WP + WC

Tóm lại chức năng cơ bản của bất kỳ một hệ thống kinh tế nào như sản xuất, phân

phối và tiêu thụ cũng đều diễn ra trong lòng thế giới tự nhiên bao quanh. Thế giới

tự nhiên đóng vai trò cung cấp nguyên liệu và năng lượng. Không có nguyên liệu

và năng lượng thì không thể có sản xuất và tiêu thụ. Do đó, hệ thống kinh tế tác

động lên thế giới tự nhiên trước hết thông qua việc khai thác và sử dụng nguồn

nguyên liệu và năng lượng sẵn có trong tự nhiên. Mặt khác, các hoạt động sản xuất

http://www.ebook.edu.vn



27



và tiêu thụ cũng thường xuyên sản sinh ra các chất thải, mà sớm hay muộn, chúng

sẽ "tìm đường trở về" với thế giới tự nhiên bao quanh. Xem sơ đồ 1.1.



http://www.ebook.edu.vn



28



Hệ kinh tế

Đầu ra

Sản

xuất



Hãng sản xuất



Hộ gia đình



Tiêu

dùng



Đầu vào



Lấy ra



Trả lại



Mặt

trời

Hệ tự nhiên nuôi dưỡng cuộc sống

(Không khí, đất, nước, nguyên nhiên liệu, tiện nghi, ...)



Sơ đồ 1.1. Hệ kinh tế và môi trường

Tuỳ theo các chất thải được sử dụng như thế nào, các chất thải này có thể dẫn đến ô

nhiễm hoặc suy thoái môi trường tự nhiên. Mối quan hệ cơ bản này có thể được

minh hoạ bằng sơ đồ 1.2.

Môi trường tự nhiên

R



Kinh tế



W



Sơ đồ 1.2

Mối quan hệ giữa kinh tế tài nguyên và kinh tế chất thải

Nguồn: Bary C.Field. Environmental Economics: An introduction. 1994, p.21

http://www.ebook.edu.vn



29



Trong sơ đồ 1.2, ký hiệu R thể hiện dòng tài nguyên đi vào sản xuất và tiêu thụ.

Nghiên cứu vai trò cung cấp tài nguyên của thế giới tự nhiên được gọi là kinh tế tài

nguyên thiên nhiên (hay gọi tắt là kinh tế tài nguyên). Ký hiệu W cho thấy tác động

của hoạt động kinh tế đến chất lượng của môi trường tự nhiên. Nghiên cứu dòng

chất thải và tác động của chúng đến thế giới tự nhiên được coi là kinh tế chất thải.

Kiểm soát ô nhiễm là một chủ đề quan trọng, nhưng không phải là duy nhất của

kinh tế môi trường. Tác động của con người đến môi trường vô cùng đa dạng và

bằng nhiều cách không phải là ô nhiễm hiểu theo nghĩa truyền thống, theo nghĩa cổ

điển. Chẳng hạn, sự phá hoại môi trường sống do phát triển nhà ở gây nên không

liên quan gì với việc thải các chất ô nhiễm đặc trưng cả.

Dưới đây, chúng ta sẽ đề cập đến việc quản lý các dòng chất thải và tác động của

hoạt động con người đến các tài nguyên môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế, rất

nhiều vấn đề này lại có nguồn gốc sâu xa từ tác động qua lại nguyên thuỷ giữa con

người, xã hội và tự nhiên. Vì thế, để hiểu rõ hơn, chúng ta sẽ điểm qua những nội

dung chủ yếu của kinh tế tài nguyên.



II. Tài nguyên

1. Khái niệm về tài nguyên

Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ, khái niệm tài

nguyên được mở rộng ra trên nhiều lĩnh vực hoạt động của con người.

Hiểu theo nghĩa rộng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu

- năng lượng, thông tin có trên Trái Đất và trong không gian vũ trụ liên quan mà

con người có thể sử dụng cho mục đích tồn taị và phát triển của mình.

Với nhận thức mới nhất hiện nay, người ta định nghĩa tài nguyên như sau:

"Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất, phi vật chất và tri thức được sử dụng để

tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử dụng mới cho con người"

Như vậy, theo quan niệm mới này tài nguyên là đối tượng sản xuất của con người.

Xã hội loài người càng phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại tài

nguyên được con người khai thác ngày càng tăng.

Trong khuôn khổ của giáo trình, chúng ta chỉ xem xét tới các nguồn tài nguyên

thiên nhiên.

2. Phân loại tài nguyên thiên nhiên.

Hiện nay Quan điểm của các Nhà Kinh tế học môi trương đều thống nhất cách phân

loại tài nguyên thien nhiên như sau:Theo khả năng tái sinh và không có khả năng

tái sinh

http://www.ebook.edu.vn



30



- Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trì hoặc bổ

sung một cách liên tục khi được quản lý hợp lý. Tuy nhiên nếu sử dụng, không hợp

lý, tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái sinh nữa. Ví dụ các

giống loài thực vật, động vật bị giảm sút và tuyệt chủng.

- Tài nguyên không có khả năng tái sinh là những nguồn tài nguyên có một mức độ

giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ được khai thác chúng ở dạng nguyên

khai một lần, đối với loại tài nguyên này được chia thành ba nhóm:

+ Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh, ví dụ

như đất, nước tự nhiên....

+ Tái nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tái tạo. Ví dụ như kim loại,

thủy tinh, chất dẻo...

+ Tài nguyên cạn kiệt. Ví dụ như than đá, dầu khí....

Tài nguyên

thiên nhiên

Không có khả

năng tái sinh



Cạn kiệt: Dầu khí,

than đá…



Không thể tái sinh



Năng lượng

mặt trời



Không khí



Thổ nhưỡng



Nước



Vi sinh vật



Thực vật



Động vật



Tạo tiền đề tái sinh



Tái tạo: Kim loại,

Thuỷ tinh..



Có khả năng

tái sinh



Hình 1.1. Sơ đồ thể hiện phân loại nguồn tài nguyên tự nhiên

3. Kinh tế tài nguyên

Sống trong xã hội hiện đại, đôi khi chúng ta quên mất rằng, hoạt động kinh tế sử

dụng rất nhiều tài nguyên thiên nhiên ở đầu vào. Nhưng rồi, thực tiễn trong những

năm gần đây đã nhắc chúng ta nhớ đến tầm quan trọng của các nguồn năng lượng

từ hoá thạch như than đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên. Nền công nghiệp hoá - dầu đồ

sộ đã tạo dựng cũng dựa vào các nguồn tài nguyên này. Lượng vật tư rất lớn sử

dụng trong các nước công nghiệp và cả trong xã hội mang tên là "xã hội thông tin"

http://www.ebook.edu.vn



31



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (308 trang)

×