1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410 KB, 58 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp



23



Học Viện Ngân Hàng



dồi kiến thức, kỹ năng tác nghiệp dược Ban Lãnh đạo Chi nhánh Đống Đa cùng

toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên luôn cố gắng tạo môi trường làm việc văn minh,

chuyên nghiệp, thân thiện để mỗi thành viên tự giác cống hiến hết khả năng giúp

cho chi nhánh phát triển bền vững.

2.1.1. Cơ cấu tổ chức

Để thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra là đầu tư phát triển kinh tế Nông nghiệp nông

thôn và phát triển dịch vụ của ngân hàng đa năng, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh có

đặc điểm như sau:

1. Ban giám đốc: gồm Giám đốc và các Phó giám đốc

2. Các phòng bao gồm:

a. Phòng kế toán ngân quỹ

b. Phòng kế toán kiểm toán

c. Phòng hành chính nhân sự

e. Phòng vi tính

2. Các phòng giao dịch



24



Chuyên đề tốt nghiệp



Học Viện Ngân Hàng



Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của AGRIBANK Đống Đa



Giám đốc



Phó Giám Đốc



P.kế

toán

ngân

quỹ



Bộ

phận

tín

dụng



P.

KH KD



Bộ

phận

TT

quốc

tế



P.kế

toán,

kiểm

toán

nội

bộ



Bộ

phận

Ng.

Vốn



: Mối liên hệ chỉ đạo trực tiếp



P.

HC



P.

vi

tính



NS



Bộ phận

Marketing



Phòng

giao dịch



Ban giám đốc gồm 3 thành viên : giám đốc và 2 phó giám đốc ( 1 phó giám

đốc phụ trách kế toán va 1 phó giám đốc phụ trách tín dụng ) được phân công công

việc cụ thể đến từng người theo quyết định số 27/QĐ – NHNNoDD-HCNS ngày

14/05/2008 phân công phối hợp công tác trong ban giám đốc. Các nghiệp vụ và chi



Chuyên đề tốt nghiệp



25



Học Viện Ngân Hàng



nhánh phân công công việc cụ thể dến từng người, quy định về chế độ thực hiện uỷ

quyền, quyền phán xét cho vay, chi tiêu tài chính. Hàng tuần, tháng, quý, năm thực

hiện giao ban, kiểm điểm đánh giá công việc, để ra kế hoạch chỉ đạo kinh doanh

trong từng thời kì.

- Phòng kế hoạch – kinh doanh là bộ phận quan trọng đảm trách nhiều nhiệm

vụ hoạt đông kinh doanh của ngân hàng. Phòng bao gồm 4 bộ phận cơ bản : tín

dụng , thanh toán quốc tế , Marketing va quản lý vốn. Mỗi bộ phận đảm trách các

nhiệm vụ khác nhau.

+ Bộ phận tín dụng : thực hiện các hoạt động cho vay các doanh nghiệp quốc

doanh, doanh nghiệp tư nhân, kinh tế hộ gia đình. Thực hiện thường xuyên việc

theo dõi đánh giá, phân loại các khoản nợ, quản lý nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và

đề xuất hướng khắc phục.

+ Bộ phận thanh toán quốc tế : thực hiện nhiệm vụ kinh doanh ngoại tệ bằng

các dịch vụ mở L/C, lập các chứng từ với các đơn vị xuất nhập khẩu. Thực hiện các

giao dich mua bán, kinh doanh trao đổi ngoại tệ.

+ Bộ phận Marketing : thực hiện các hoạt động nghiên cứu, phân khúc thị

trường, khách hàng của ngân hàng. Đề xuất xây dựng kế hoạch kinh doanh, theo dõi

các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch kinh doanh đến các phòng

giao dịch trực thuộc Chi nhánh Đống Đa.

+ Bộ phận quản lý vốn : thực hiện các hoạt động huy động từ các thành phần

kinh tế trong xã hội. Quản lý cân đối nguồn vốn, đưa ra kế hoạch sử dụng vốn, điều

hòa vốn kinh doanh giữa Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.

- Phòng kế toán – kiểm toán nội bộ : làm nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán,

hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt

Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính,

quỹ tiền lương đối với Chi nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc. Thực hiện các

nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dụng

đồng thời chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ. Bộ phận kiểm toán làm



26



Chuyên đề tốt nghiệp



Học Viện Ngân Hàng



nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi nhánh, các phòng giao dịch

trực thuộc theo quy định của NHNN & NHNo&PTNT Việt Nam.

- Phòng hành chính nhân sự : có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, tiếp nhận và đào

tạo cán bộ . Bên cạnh đó còn thực hiện công tác hành chính, văn thư lưu trữ và phục

vụ hậu cần.

- Phòng vi tính : thực hiện tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu thông tin liên

quan đến hoạt động trên mạng vi tính

Được thành lập từ tháng 4 năm 2008 có trụ sở tại 211 phố Xã Đàn( đường Kim

Liên mới ). Những biến động phức tạp về KT- XH năm 2009 đã tác động không

nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên bám sát sự chỉ đạo

của cấp trên, tập thể Ban lãnh đạo và CBNV, Chi nhánh đã đoàn kết một lòng, nỗ

lực cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch được giao.

Kết quả kinh doanh cụ thể như sau

2.1.2. Hoạt động huy động vốn

Mạng lưới hoạt động của Chi nhánh không ngừng được mở rộng, chất lượng

hoạt động của Chi nhánh cũng được nâng cao nhờ hệ thống công nghệ mới, hệ

thống cán bộ nhân viên được đào tạo liên tục, trình độ chuyên môn cao. Nhờ đó,

hoạt động huy động vốn được nâng cao về số lượng và chất lượng

Bảng 2.1 Bảng huy động vốn năm 2007 -2009 NHNo&PTNN Đống Đa

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu



2007



Tổng nguồn vốn

- Nội tệ

- Ngoại tệ



2008



+/-



2009



417.636 927.320 +413.130 844.693



+/-82.627



333.598 829.128 +495.530 684.019 -145.109

84.038



98.192



+13.854



160.674



+62.482



(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống

Đa)



Chuyên đề tốt nghiệp



27



Học Viện Ngân Hàng



Tổng nguồn vốn năm 2008 là 927.320 triệu đồng, tăng 413.130 triệu đồng so

với năm 2007,đạt mức tăng trưởng 98.97%. Đến năm 2009, tổng nguồn vốn chỉ đạt

844.693 triệu đồng giảm 82.627 triệu đồng so với năm 2008 , cụ thể đã không hoàn

thành kế hoạch được giao. Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2009 khủng

hoảng kinh tế kéo dài đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt đông của Chi nhánh.

Biểu đồ 2.1 : Tổng nguồn vốn huy động từ 2007-2009



2.1.3. Hoạt động sử dụng vốn

Mỗi ngân hàng có nhiều nghiệp vụ tham gia vào hoạt động sử dụng vốn,

nhưng nghiệp vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò quan trọng, là nền

tảng cho sự phát triển của một ngân hàng thương mại. Do đó, khi nghiên cứu hoạt

động sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đống Đa, chúng ta chủ yếu đi sâu vào tổng

dư nợ và chất lượng tín dụng tại ngân hàng.



Chuyên đề tốt nghiệp



28



Học Viện Ngân Hàng



Bảng 2.2. Tổng dư nợ qua các năm 2007-2009

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

1. Phân theo thời gian

Ngắn hạn

Ngoại tệ

Nợ xấu

Trung dài hạn

Ngoại tệ

Nợ xấu

2. Phân theo nhóm nợ

Nhóm 1

Nhóm 2

Nhóm 3

Nhóm 4

Nhóm 5

Tỷ lệ thu lãi



2007

190.181



2008

333.154



2009

508.918



130.828



168



226.996

370

6620

106.158

22.212

170



327.077

19.984

17.460

181.841

27.699

2.716



189.963

46

36

16

120

98%



251.393

74.971

6.652

8

130

86%



410.993

77.749

2.599

375

17.202

90%



4

59.353



(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa)

Tổng dư nợ năm 2008 tăng 142.974 triệu đồng so với năm 2007,đạt mức tăng

trưởng 75.18%. Năm 2009, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt mức tăng trưởng cao,

tăng 175.764 triệu đồng, trong đó chủ yếu là tăng ở dư nợ ngoại tệ ( tăng 111 % so

với năm 2008 )

Nhìn chung công tác tín dụng qua các năm đều thu được nhiều kết quả với sự

tăng trưởng cao. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn đạt 36%.

Tuy nhiên, vấn đề nợ xấu của Chi nhánh vẫn chưa đuợc giải quyết mạnh mẽ, tỷ

lệ nợ xấu vẫn tăng qua các năm, trong khi đó việc thu nợ xử lý rủi ro lại có xu

hướng giảm. Cụ thể, năm 2009 số tiền thu nợ xử lý rủi ro của Chi nhánh là 417 triệu

đồng giảm 190 triệu đồng so với năm 2008



29



Chuyên đề tốt nghiệp



Học Viện Ngân Hàng



Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ qua các năm 2007-2009



2.1.4. Kinh doanh ngoại tệ

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng không những mang lại thu nhập

cho ngân hàng thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán mà còn có ảnh hưởng

rất lớn đến hoạt động TTQT.

Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh ngoại tệ

Đơn vị: USD

Chỉ tiêu

Doanh số mua

ngoại tệ

-Doanh số mua từ

khách hàng

-Doanh số mua từ

TCTD khác

Doanh số bán

ngoại tệ

-Doanh số bán

cho khách hàng

-Doanh số bán

cho trụ sở chính

( qua Sở QLKD

Vốn & NTệ )

Lãi từ kinh doanh

ngoại tệ



Năm 2007



Năm 2008



Năm 2009



15,855,728.39



17,716,825.81



Tỷ lệ %

( Tăng /

Giảm)

+11.74



9,261,060.55



11,293,513.56



+21.95



6,594,667.84



6,423,312.25



-2.60



16,076,648.13



19,356,240.93



+20.40



10,709,276.20



15,598,159.48



+45.65



5,367,371.93



3,758,081.45



-30.00



0



23,062.64



+100.00



(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa)



Chuyên đề tốt nghiệp



30



Học Viện Ngân Hàng



Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ năm 2009 cũng đạt được kết quả tốt, đem lại

lợi nhuận cho Chi nhánh. Doanh số mua bán ngoại tệ đều tăng, lần lượt đạt mức

11.74% và 20.40. Tuy nhiên, do có sự chênh lệch giá khá cao giữa NH và thị trường

nên lượng mua từ các thành phần khác còn thấp, chủ yếu vẫn do trụ sở chính cung

ứng

2.1.5. Kết quả kinh doanh

Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh các năm 2007-2009

Đơn vị:Triệu đồng

Năm

Tổng thu nhập

Tổng chi (chưa bao gồm ngoài

giờ)

Chênh lệch thu chi

Tăng so với năm trước



2007



2008



2009



99.764



119.959



220.669



92.312



87.853



190.784



7.452



32.106



29.885



100%



20.24%



83.96%



(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2007-2009 tại NHNo&PTNT Đống Đa)

Với sự cố gắng hết mình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên

trong toàn Chi nhánh, tổng doanh thu qua các năm đã có sự tăng trưởng vượt bậc từ

99.764 triệu đồng năm 2007 lên 220.669 triệu đồng năm 2009, cao gấp 2.21 lần.

Nguồn thu không ngừng tăng qua các năm là một tín hiệu đáng mừng đối với toàn

Chi nhánh. Trong cơ cấu tổng doanh thu hàng năm, chiếm tỷ trọng cao nhất và

không ngừng tăng về quy mô là nguồn thu từ hoạt động huy động và sủ dụng vốn,

tuy nhiên trong các năm đầu điều kiện về địa điểm chưa ổn định, công nghệ đang

trong giai đoạn đầu tư nên vẫn còn nhiều hạn chế.

Quy mô tổng chi cũng gia tăng qua từng năm, thể hiện các khoản chi phí mà

ngân hàng phải thanh toán cho khách hàng cũng như các khoản chi để duy trì hoạt



Chuyên đề tốt nghiệp



31



Học Viện Ngân Hàng



động kinh doanh của Chi nhánh. Đặc biệt trong năm 2009, tổng chi của toàn Chi

nhánh đạt mức 190.784 triệu đồng, tăng hơn 200% so với năm 2008

Biểu đồ 2.3. Chênh lệch thu chi của NHNo&PTNT Đống Đa

Đơn vị: Triệu Đồng



Chênh lệch thu chi của Chi nhánh tăng dần qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt

động kinh doanh của Chi nhánh, đạt mức cao nhất 32.106 vào năm 2008. Năm

2009, chênh lệch thu chi của Chi nhánh giảm nhẹ so với năm 2008, chủ yếu là do

tổng chi trong năm 2009 tăng mạnh đạt 190.784 triệu đồng, tăng hơn 200% so với

năm 2008. Tuy mới thành lập chưa lâu và còn có nhiều hạn chế nhưng đã có những

thành tích bước đầu khả quan, đóng góp vào thành công chung của cả Chi nhánh.

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống Đa

2.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội năm 2009 ảnh hưởng đến hoạt động TTQT

Năm 2009, trước tình hình khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới,

Việt Nam đã chuyển sang mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế và giữ ổn định kinh

tế vĩ mô. Kinh tế Việt Nam năm 2009 bên cạnh những điểm sang thể hiện thành

tựu đạt được vẫn còn bộc lộ những hạn chế và thách thức.



Chuyên đề tốt nghiệp



32



Học Viện Ngân Hàng



Tổng quan kinh tế vĩ mô Việt Nam năm 2009

- Gói kich thích kinh tế

Trước những tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu và ngăn

chặn suy giảm kinh tế, từ đàu năm 2009, chính phủ đã đưa ra gói kích thích kinh tế.

Gói kích thích kinh tế đã triển khai được phân thành các phằn sau: (i) gói hỗ trợ lãi

suất 4%; (ii) gói hỗ trợ tiêu dùng bao gồm miễn thuế thu nhập cá nhân và hỗ trợ

người nghèo ăn tết.; (iii) gói hỗ trợ đầu tư bao gồm miễn, giảm, giãn thuế doanh

thu, thuế VAT cho các doanh nghiệp và cho nông dân vay vốn không lãi suất để

mua máy móc thiết bị; (iv) đầu tư công bao gồm xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà ở

cho sinh viên và khu chung cư cho người thu nhập thấp. Các gói này được xem như

một liều thuốc “giải cứu” giúp nhiều doanh nghiệp vay được vốn để phục hồi và

duy trì sản xuất và giải quyết việc làm. Đồng thời, chúng còn góp phần quan trọng

làm cho hệ thống ngân hàng cải thiện được tính thanh khoản và duy trì khả năng trả

nợ của khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả trên, gói kích thích kinh tế

vẫn bộc lộ nhiều tồn tại và hệ lụy. Thứ nhất, làm phát sinh tình trạng không công

bằng giữa các doanh nghiệp được vay và không được vay vốn hỗ trợ lãi suất, tạo ra

môi trường kinh doanh bất bình đẳng. Thứ hai, việc thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất

cùng với việc thực hiện chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng

làm cho tổng phương tiện thanh toán và tín dụng tăng ở mức cao gây nguy cơ tái

lạm phát, gây đột biến trên thị trường ngoại hối, thị trường vàng, thị trường bất

động sản. Thứ ba, hiệu quả của gói đầu tư công và cho nông dân vay vốn mua thiết

bị máy móc còn rất hạn chế do những khó khăn về nguồn vốn và thủ tục. Vì vậy,

những thành công và hạn chế của gói kích thích kinh tế quả thật là những vấn đề rất

đáng được nghiên cứu và đánh giá để đưa ra những chính sách phù hợp trong thời

gian tới.

- Tăng trưởng kinh tế

Cần khẳng định rằng dưới tác động mạnh của khủng hoảng kinh tế toàn cầu,

quá trình suy giảm kinh tế của Việt Nam đã không kéo dài và sự phục hồi tốc độ



Chuyên đề tốt nghiệp



33



Học Viện Ngân Hàng



tăng trưởng đến nhanh. Nền kinh tế chạm đáy suy giảm tăng trưởng trong quý

I/2009 sau đó liên tục cải thiên tốc độ ở các quý sau.

Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi

rõ rệt. Giá trị sản xuất công nghiệp quý I đạt 3,2%, quý II tăng lên 7,6% và quý III

là 8,5%. So với khu vực công nghiệp, thì khu vực dịch vụ chịu tác động ảnh hưởng

của suy thoái kinh tế thế giới ở mức độ thấp hơn. Nhìn chung, khu vực dịch vụ vẫn

duy trì tăng trưởng khá cao, tốc độ tăng trưởng trong quý I là 5,1%, trong quý II,

5,7% và 6,8% trong quý III. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, do sản lượng lương thực

năm 2008 đã đạt mức kỷ lục so với trước, nên ngành nông nghiệp tăng không nhiều

trong năm 2009 1,9%. Đây là một thành tựu kinh tế nổi bật trong năm 2009 nếu đặt

trong bối cảnh Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trong khu vực và thế giới vẫn

đạt mức tăng trưởng dương.

- Đầu tư phát triển

Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, những khó khăn trong sản xuất kinh doanh và

hiệu quả đầu tư kinh doanh giảm sút đã ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đầu

tư phát triển. Trước tình hình đó, Chính phủ đã thực hiện các giải pháp kích cầu đầu

tư, tăng cường huy động các nguồn vốn, bao gồm việc ứng trước kế hoạch đầu tư

ngân sách nhà nước (NSNN) của các năm sau, bổ sung thêm nguồn vốn trái phiếu

Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, tín dụng đào tạo lại cho người

lao động bị mất việc làm… Với những nỗ lực đó, nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm

2009 đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, trong khi các nguồn vốn đầu

tư trong nước có sự gia tăng thì nguồn vốn FDI năm 2009 lại giảm mạnh. Tổng số

vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm 20 tỷ USD (so với 64 tỷ USD năm 2008), vốn

thực hiện khoảng 8 tỷ USD (so với 11,5 tỷ USD năm 2008). Tổng vốn ODA ký kết

cả năm đạt 5,456 tỷ USD, giải ngân đạt khoảng 3 tỷ USD.

Tăng vốn đầu tư trong bối cảnh khó khăn kinh tế toàn cầu là một điểm sáng

của kinh tế Việt Nam năm 2009 để vượt qua tình trạng suy giảm kinh tế. Tuy nhiên,

bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

×