1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

4 Một số nhận xét về thực trạng hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo& PTNT Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410 KB, 58 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp



42



Học Viện Ngân Hàng



của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa luôn đảm bảo tuân thủ các quy định của

luật pháp, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam cũng như các quy tắc, tập quán và

thông lệ quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh NHNo&PTNT Đống

Đa cũng không ngừng phát triển trên nhiều mặt, góp phần không nhỏ vào sự thành

công chung của toàn chi nhánh.

- Đảm bảo các giao dịch thanh toán quốc tế qua Chi nhánh của khách hàng

được thực hiện thông suốt, nhanh chóng và chính xác. Bên cạnh việc thực hiện các

giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các cán bộ giao dịch cũng tư vấn cho khách

hàng về các vấn đề liên quan đến giao dịch như các điều khoản thanh toán, tìm hiểu

thông tin người bán, người mua, ngân hàng nước ngoài v.v….

- Kinh doanh có hiệu quả, có lãi, an toàn hệ thống và tuân thủ pháp luật. Các

chỉ tiêu cơ bản của NHNo&PTNT Đống Đa về tổng tài sản, tổng vốn huy động và

dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng trưởng bình quân cao, đảm bảo an toàn, ít rủi ro.

NHNo&PTNT Đống Đa luôn đảm bảo kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ đối với ngân sách Nhà Nước.

- Trong tình hình kinh doanh ngoại tệ có nhiều biến động, bộ phận

KDNT&TTQT vẫn đảm bảo đáp ứng kịp thời các nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán

của khách hàng cũng như các chi nhánh trực thuộc. Trong năm 2009, nhờ có nguồn

thu ngoại tệ dồi dào từ hoạt động kiều hối mà NHNo&PTNT Việt Nam luôn đáp

ứng đủ nhu cầu ngoại tệ USD phục vụ nhập khẩu của toàn hệ thống, phí mua bán

nội bộ tương đối thấp vì vậy tạo điều kiện cho Chi nhánh thu được chênh lệch trong

việc bán ngoại tệ cho khách hàng nhập khẩu.

- Toàn ngân hàng Đống Đa luôn duy trì và đẩy mạnh công tác marketing để

thu hút khách hàng mới cũng như duy trì, khuyến khích các khách hàng truyền

thống mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế. Bên cạnh các khách hàng truyền thống

đã giao dịch từ những ngày đầu, do làm tốt công tác tiếp thị cũng như cho vay tài

trợ nhập khẩu, Chi nhánh đã có những khách hàng mới tiềm năng và đã đem lại thu



Chuyên đề tốt nghiệp



43



Học Viện Ngân Hàng



nhập đáng kể cho Chi nhánh, thực hiện tốt các giao dịch phục vụ nhu cầu thanh toán

quốc tế của khách hàng tại Chi nhánh.

- Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin báo cáo của NHNN, NHNo&PTNT

Việt Nam, thực hiện đúng các quy định về quản lý hoạt động ngoại hối của các

đơn vị trực thuộc cũng như của các bàn thu đổi ngoại tệ trực tiếp.

2.4.2. Những hạn chế và tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình hoạt động TTQT của

NHNo&PTNT Đống Đa vẫn còn những mặt hạn chế. Đó là :

- Mất cân đối lớn về nguồn vốn ngoại tệ

Hoạt động thanh toán quốc tế còn mất cân đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và

xuất khẩu, kéo theo sự mất cân đối về nguồn ngoại tệ, việc cân đối ngoại tệ phục vụ

nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu gặp nhiều khó khăn. Nguồn ngoại tệ phục vụ

khách hàng nhập khẩu chủ yếu vẫn dựa vào nguồn mua từ Sở Quản lý Kinh doanh

vốn và ngoại tệ, hạn chế tính chủ động trong việc thanh toán và Chi nhánh phải chịu

thêm chi phí để trả phí mua bán nội bộ.

Nhìn qua biểu đồ sau, chúng ta sẽ nhận thấy sự mất cân đối rõ nét giữa thanh

toán hàng nhập khẩu và xuất khẩu ở Chi nhánh

Biểu đồ 2.7 Tổng doanh số XK, NK của NHNo&PTNT Đống Đa

Đơn vị : USD



Chuyên đề tốt nghiệp



44



Học Viện Ngân Hàng



- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao

Việc đào tạo nghiệp vụ tại Chi nhánh hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên cơ sở tự

đào tạo, các chương trình đào tạo về nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam cũng

chưa bao quát đầy đủ, do đó so với các NHTM khác thì hoạt động này của Chi

nhánh còn rất non trẻ và hầu hết các cán bộ làm nghiệp vụ đều phải vừa học, vừa

làm, vừa nghiên cứu để triển khai nghiệp vụ mới, kinh nghiệm để xử lý những vấn

đề phức tạp hoặc những tranh chấp trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ

còn chưa nhiều. Kiến thức về luật thương mại quốc tế, các thông lệ quốc tế trong

ngoại thương còn thiếu.

- Chưa xây dựng các điều kiện cạnh tranh hơn các điều kiện doanh

nghiệp XNK đang hưởng

Với vị thế là một chi nhánh đóng tại trung tâm là nơi tập trung nhiều ngân

hàng lớn kể cả trong và ngoài nước làm cho các Chi nhánh gặp nhiều khó khăn

trong việc tiếp thị khách hàng do không thể đưa ra các điều kiện cạnh tranh hơn các

điều kiện mà các doanh nghiệp XNK đang hưởng ở các NHTM khác như hiện nay,

NHNo&PTNT Đống Đa đều áp dụng một biểu phí theo quy định. Đây là nguyên

nhân chính làm hạn chế sự phát triển nghiệp vụ TTQT tại Chi nhánh.

- Chưa đa dạng hóa các loại hình dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán

quốc tế

Hiện nay, các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế ở Chi nhánh

còn rất ít: mới áp dụng được cho vay ký quỹ, bảo lãnh. Còn các hình thức như:

Chiết khấu bộ chứng từ, cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở... Chi

nhánh vẫn chưa thực sự áp dụng được. Đây cũng là một trong những nguyên nhân

khiến cho doanh số thanh toán quốc tế xuất khẩu chiếm tỷ lệ rất ít, không đáng kể.

Ngoài ra hiện nay, Chi nhánh chưa có hình thức: chiết khấu bộ chứng từ cho nhà

nhập khẩu. Trong khi đó, hình thức này đã được áp dụng tại ngân hàng ngoại

thương khá lâu. Còn hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu như cho vay dựa trên



Chuyên đề tốt nghiệp



45



Học Viện Ngân Hàng



bộ hồ sơ thanh toán để giúp nhà xuất khẩu sản xuất hàng, thì được áp dụng không

phổ biến và rất ít.

- Vấn đề trang bị kỹ thuật và công nghệ ngân hàng

Mặc dù đến nay, Chi nhánh được đầu tư công nghệ ngân hàng khá hiện đại,

nhưng so với yêu cầu hiện đại hóa ngân hàng ngày nay thì chưa đáp ứng được yêu

cầu. Các công việc thống kê, quản lý hồ sơ khách hàng, lưu tài liệu, quản lý dữ liệu

tập trung của khách hàng, từng mặt hàng còn dựa vào thủ công , sổ sách phức tạp.

Ngoài việc soạn điện SWIFT thì các công đoạn giao dịch hầu hết đều quản lý thủ

công. Điều này gây không ít khó khăn cho Chi nhánh trong việc quản lý, cũng như

phục vụ khách hàng, nhanh chóng, chính xác, và chuyên nghiệp.



Chuyên đề tốt nghiệp



46



Học Viện Ngân Hàng



CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN QUỐC TẾ CỦA NHNo&PTNT ĐỐNG ĐA

3.1. Định hướng phát triển hoạt động của NHNo&PTNT Đống Đa

Triết lý kinh doanh của NHNo&PTNT là “Agribank mang phồn vinh với đến

khách hàng”, mục tiêu của NHNo &PTNT vẫn tiếp tục giữ vững vị trí ngân hàng

thương mại hàng đầu Việt Nam và phấn đấu đến cuối năm 2010 trở thành một tập

đoàn tài chính – ngân hàng tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc

tế.

Bám sát mục tiêu và nhiệm vụ của NHNo &PTNT Việt Nam, chi nhánh đã đề

ra mục tiêu nhiệm vụ cho những năm tiếp theo: Hoạt động kinh doanh đảm bảo tăng

trưởng và phát triển bền vững. Trong đó, cần thực hiện 4 nhiệm vụ trong tâm:

- Khẳng định vị thế của chi nhánh bằng cách chiếm lĩnh thị trường, tăng cường

thị phần.

- Ổn định bộ máy tổ chức

- Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đi đôi với việc đào tạo đội ngũ cán bộ có

trình độ tương xứng với công nghệ mới.

- Tăng cường nguồn vốn và sử dụng vốn theo hướng ổn định bền vững và tiết

kiệm, cơ cấu hợp lý.

Để góp phần vào mục tiêu chung của chi nhánh hoạt động TTQT cũng không

ngừng nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng hình thức, nhằm ngày càng

đạt được yêu cầu thoả mãn của khách hàng. Chi nhánh đã đặt ra những mục tiêu

hướng phát triển cho giai đoạn tiếp theo:

- Cải tiến nâng cao năng lực điều hành cho hoạt động TTQT tại Chi nhánh,

đảm bảo thực hiện tốt chiến lược đưa hoạt động TTQT thành một trong những hoạt

động trọng tâm của chi nhánh, tận dụng được ưu thế về địa điểm, đảm bảo hoạt

động TTQT và KDNT của chi nhánh được thông suốt, hiệu quả.



Chuyên đề tốt nghiệp



47



Học Viện Ngân Hàng



- Đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ TTQT và kinh

doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và phát triển hoạt động TTQT của khách hàng

truyền thống tại Chi nhánh, nâng cao vị thế của Chi nhánh trong đánh giá của khách

hàng.

- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ TTQT, các hình thức kinh doanh ngoại tệ

như nghiệp vụ hoán đổi(SWAP), mua bán kỳ hạn,...tìm kiếm nguồn cung ứng ngoại

tệ mới từ các tổ chức và doanh nghiệp.

- Triển khai công tác tiếp thị khách hàng, tìm kiếm các khách hàng mới, đặc

biệt là các doanh nghiệp có doanh số xuất nhập khẩu lớn, đặc biệt với các doanh

nghiệp xuất khẩu nhằm giảm bớt sự mất cân đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và xuất

khẩu, thu hút nguồn ngoại tệ về Chi nhánh.

- Xây dựng chính sách ưu đãi cho các khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán

cho ngân hàng như về lãi suất, phí dịch vụ,...

- Phát triển số lượng bán đại lý thu đổi ngoại tệ, xây dựng các chính sách ưu

đãi đối với các đại lý có khả năng cung ứng ngoại tệ với số lượng lớn.

- Nâng cao trình độ chuyên môn bằng việc thường xuyên tổ chức đào tạo

chuyên đề về TTQT và Kinh doanh ngoại tệ cho các cán bộ TTQT nói riêng và toàn

thể cán bộ Chi nhánh nói chung để đảm bảo sự phối kết hợp trong việc phục vụ

khách hàng.

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống

Đa

3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức hỗ trợ

Để có thể thu hút khách hàng thanh toán xuất khẩu, cũng như nhập khẩu nhiều

hơn nữa, Chi nhánh nên có nhiều biện pháp hỗ trợ hoạt động ngoại thương hơn nữa.

Hiện nay, ngân hàng cũng đã có những hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu,

nhưng chưa được phát triển và áp dụng rộng rãi. Các hình thức mà Chi nhánh nên

nhanh chóng triển khai và áp dụng:



Chuyên đề tốt nghiệp



48



Học Viện Ngân Hàng



- Chiết khấu chứng từ: Đây là hình thức rất có lợi và hỗ trợ cho nhà nhập khẩu

rất nhiều, vì nó giúp nhà nhập khẩu nhanh chóng quay vòng vốn. So với hình thức

cho vay để thực hiện hàng xuất khẩu thì hình thức này mang tính rủi ro thấp hơn vì

ngân hàng được đảm bảo hàng đã được giao đúng và đủ số lượng, chất lượng đến

người mua. Nhưng để có thể thực hiện được nghiệp vụ này, thanh toán viên phải

xác định được đâu là bộ chứng từ có chất lượng và đảm bảo an toàn. Chi nhánh có

thể áp dụng 2 hình thức là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.

+ Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở: Đây cũng là một hình

thức hỗ trợ nhà xuất khẩu. Nhưng so với hình thức chiết khấu thì rủi ro với ngân

hàng hơn. Vì để áp dụng hình thức này, Chi nhánh phải tiến hành thẩm định khách

hàng, xem khách hàng có đủ khả năng, và uy tín không ? Theo hình thức này thì

Chi nhánh sẽ tài trợ vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất hàng hoá để chuẩn bị

giao hàng dựa trên L/C đã mở. Chi nhánh có thể tài trợ tối đa là 70% giá trị lô hàng

xuất khẩu. Đây là một hình thức tín dụng quan trọng, vì hầu hết các doanh nghiệp

đều thiếu nguồn vốn để mở rộng sản xuất, thực hiện hợp đồng nên không thể thực

hiện các hợp đồng có giá trị lớn.

+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp

sau khi nhập hàng về, chưa thể có ngày lượng vốn lớn để thanh toán ngay cho ngân

hàng. Trong khi đó, hàng nhập về có khả năng tiêu thụ lớn và nhanh chóng, hoặc

hàng nhập về là nguyên liệu để sản xuất. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp này, Chi

nhánh có thể tiếp tục cho khách hàng vay, hoặc ra hạn thanh toán khi mà khách

hàng này lập được phương thức sản xuất, tiêu thụ lô hàng nhập khẩu có tính khả thi

và khả năng thanh toán đến thời điểm thanh toán.

3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác TTQT

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam

chính thức gia nhập WTO, thì vấn đề sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp

vụ, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người là

điều hết sức cần thiết, vì nó sẽ giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro trong



Chuyên đề tốt nghiệp



49



Học Viện Ngân Hàng



quá trình tiến hành hoạt động TTQT. Và để làm được điều đó thì NHNo&PTNT

Đống Đa cần tập trung vào chiến lược con người với những nội dung cụ thể sau:

-Một là: Chi nhánh cần tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch

và chính sách tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đặc biệt là tăng cường

nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là không chỉ tạo ra và gia

tăng chất lượng của nguồn nhân lực, mà điều quan trọng hơn là phải sử dụng hợp

lý, có hiệu quả nguồn nhân lực đó.

- Hai là: Ngân hàng cần tạo ra một môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp

lý. Môi trường làm việc tốt là ở đó, đội ngũ cán bộ làm việc tận tâm, năng động,

sáng tạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ cởi mở, chân thực, thẳng thắn. Cần

thực hiện quy chế trả lương và thưởng hợp lý cho người lao động dựa trên năng lực

và mức độ hoàn thành công việc của họ. Thực hiện một cơ chế tài chính thông

thoáng hơn nhằm thu hút và giữ được nhân tài. Cần có quan điểm nhất quán về

nguồn nhân lực vì chất lượng nguồn nhân lực quyết định sức mạnh của doanh

nghiệp.

- Ba là: Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ

cho cán bộ làm công tác TTQT nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có kỹ năng sâu

về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có khả năng quản trị công nghệ hiện

đại, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, có

sức cạnh tranh trên thị trường và đủ khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính khu

vực và thế giới.

3.2.3. Xây dựng biểu phí hợp lý

Ngân hàng nên xây dựng biểu phí có sự ưu đãi đối với khách hàng truyền

thống, khách hàng thường xuyên của Chi nhánh. Khách hàng truyền thống có thể

xác định dựa vào số năm giao dịch với ngân hàng. Còn khách hàng thường xuyên

được xác định dựa vào số món thanh toán trên một khoảng thời gian. Biểu phí đối

với khách hàng này, có thể được giảm một số % nhất định. Chính sách này sẽ

khuyến khích các khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên gắn bó với

Chi nhánh hơn



Chuyên đề tốt nghiệp



50



Học Viện Ngân Hàng



3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách

hàng

Khách hàng vừa là đối tác, vừa là người quyết định sự tồn tại và phát triển

của ngân hàng. Đặc biệt hiện nay khi nền kinh tế phát triển, vai trò của khách hàng

được chuyển dần từ vị trí phải tìm đến ngân hàng sang thành thượng đế đòi hỏi

các ngân hàng tìm đến. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, Chi

nhánh cần phải đa dạng hóa sản phẩm phục vụ khách hàng. Mở thêm hàng loạt các

dịch vụ thanh toán điện tử: thanh toán điện tử, chuyển tiền nhanh, TTQT, thanh

toán mậu biên, home banking, e- banking, ATM,...Đồng thời nhằm giúp khách

hàng có cơ hội đầu tư và quản lý tiền, tăng lợi nhuận, ngân hàng cần thực hiện các

dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ quản lý tiền, dịch vụ ủy thác, đầu tư hộ... Cần coi

trọng chất lượng phục vụ khách hàng là một trong những nội dung quan trọng

trong chính sách khách hàng của mình. Đổi mới tổ chức theo chiều hướng tới

khách hàng, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ cán bộ để nâng cao hơn nữa

chất lượng phục vụ khách hàng. Đơn giản hóa thủ tục thanh toán tiến hành bãi bỏ

những quy định không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng đến

với ngân hàng.

3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật

Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại. Vì

công nghệ, cơ sở vật chất ảnh hưởng tới thời gian thanh toán, chi phí thanh toán.

Qua đó, còn gián tiếp làm tăng hoặc giảm uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong

thanh toán quốc tế.

Hiện nay, ngoài việc soạn điện SWIFT, thì tất cả các giao dịch khác đều phải

làm thủ công. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật

hiện đại. Như các chứng từ, báo cáo, công văn... đều lưu bằng giấy, vì vậy mỗi lần

cần đến, nhân viên ngân hàng phải rà soát, mất rất nhiều thời gian. Chi nhánh có thể

thực hiện việc lưu các chứng từ đó theo file điện tử, như vậy, mỗi lần cần hay liên

quan đến thì có thể tìm kiếm một cách dễ dàng và chuyên nghiệp.



Chuyên đề tốt nghiệp



51



Học Viện Ngân Hàng



Mặt khác, do công nghệ ngân hàng còn kém, việc quản lý hồ sơ khách hàng,

quản lý dữ liệu tập trung từng khách hàng, từng mặt hàng, thống kê...chi nhánh hầu

như chưa quản lý được. Vì vậy, Chi nhánh cần có phần mềm công nghệ quản lý dữ

liệu của từng khách hàng, mặt hàng, hồ sơ khách hàng... Nếu việc quản lý này được

thực hiện, sẽ giúp ngân hàng theo dõi, đánh giá đúng đắn thực lực tài chính của

khách hàng, hạn chế rủi ro xảy ra.

3.3 Một số kiến nghị

- Kiến nghị với NHNN:

Đa dạng hoá các hình thức giao dịch, mua bán ngoại tệ, tạo điều kiện cho các

giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn, giao dịch tương lai để các NH có thêm cơ

hội lựa chọn các hình thức giao dịch phù hợp.

Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thông tin trên thị trường. Ngoài việc

giao dịch chủ yếu bằng USD cần chú trọng đến các loại như EUR, GBP, JPY, CHF...

Mở rộng đối tượng, các thành phần tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân

hàng. Ngoài Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng

cổ phần thì tạo điều kiện thêm cho các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các tổ

chức phi Ngân hàng, các nhà môi giới để tạo tính sống động cho thị trường.

Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước cần có sự điều chỉnh để đưa tỷ giá

trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng sát với thị trường, Ngân hàng Nhà nước cần

đóng vai trò thanh toán bù trừ quốc tế tức là làm trung gian TTQT cho các Ngân

hàng. Điều này sẽ đẩy mạnh tốc độ TTQT, hạn chế được chi phí trung gian. Với

hình thức này, các Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong quá trình thanh toán đồng thời

tránh được những rủi ro đáng tiếc khi mở tài khoản tại những nơi kém an toàn.



- Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan

Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật cho hợp hoạt động TTQT. Hoạt

động thương mại quốc tế ở nước ta và ngừng phát triển, đồng nghĩa với việc phát



52



Chuyên đề tốt nghiệp



Học Viện Ngân Hàng



sinh phức tạp. Ở các khâu quan trọng đó có việc hiểu các văn bản pháp luật mang

tính quốc gia điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia.

Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có UCP 600 điều chỉnh hoạt động thanh toán L/C.

Do UCP 600 chỉ là thông lệ quốc tế và trong mọi trường hợp vẫn phải tuân thủ luật

pháp quốc gia. Vì vậy, Việt Nam sẽ chịu thiệt hại nếu phát sinh tranh chấp vì luật

pháp quốc gia bao giờ cũng bảo vệ công dân của họ. Mặt khác, nếu tranh chấp phát

sinh tại Việt Nam thì UCP không thể thay thế luật quốc gia và cũng không bao quát

được tất cả các giao dịch vô cùng phức tạp trong thực tế. Chính vì vậy, mà Việt

Nam cần gấp rút có những văn bản pháp luật cụ thể bảo hộ cho các doanh nghiệp và

Ngân hàng để yên tâm hơn khi tham gia quan hệ TTQT.

Về mối quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ TTQT cũng cần có văn bản cụ

thể để thống nhất một nguồn luật khi đã được quy định bằng văn bản pháp luật,

Ngân hàng có thể giảm bớt thủ tục như hiện nay và tránh được sự chồng chéo về

trách nhiệm, nghiệp vụ của các Ngân hàng tham gia quy trình thanh toán. Mặt khác

việc đề ra các quy định cũng rất khó khăn cho mọi Ngân hàng vì phải tìm hiểu các

hết các ngành luật. Hoạt động TTQT cần được quy định cụ thể hơn bằng VBPL cụ

thể và trong luật các tổ chức tín dụng.

Việc cải tiến Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những vấn đề cấp bách

hiện nay. Trong những năm qua, Cán cân thanh toán trong tình trạng thâm hụt ngoại

tệ gây khó khăn cho công tác thanh toán. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước

phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ đầu ra nhằm cải thiện Cán cân thanh toán quốc

tế: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, lôi cuốn đầu tư nước ngoài, đồng thời quản lý

chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, vay nợ viện trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.



KẾT LUẬN

Với nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, Ngân hàng NHNo&PTNT

Đống Đa đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động thanh toán quốc tế,



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

×