Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410 KB, 58 trang )
Chuyên đề tốt nghiệp
47
Học Viện Ngân Hàng
- Đảm bảo thực hiện tốt, nhanh chóng, chính xác các dịch vụ TTQT và kinh
doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và phát triển hoạt động TTQT của khách hàng
truyền thống tại Chi nhánh, nâng cao vị thế của Chi nhánh trong đánh giá của khách
hàng.
- Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ TTQT, các hình thức kinh doanh ngoại tệ
như nghiệp vụ hoán đổi(SWAP), mua bán kỳ hạn,...tìm kiếm nguồn cung ứng ngoại
tệ mới từ các tổ chức và doanh nghiệp.
- Triển khai công tác tiếp thị khách hàng, tìm kiếm các khách hàng mới, đặc
biệt là các doanh nghiệp có doanh số xuất nhập khẩu lớn, đặc biệt với các doanh
nghiệp xuất khẩu nhằm giảm bớt sự mất cân đối giữa nghiệp vụ nhập khẩu và xuất
khẩu, thu hút nguồn ngoại tệ về Chi nhánh.
- Xây dựng chính sách ưu đãi cho các khách hàng có nguồn ngoại tệ lớn bán
cho ngân hàng như về lãi suất, phí dịch vụ,...
- Phát triển số lượng bán đại lý thu đổi ngoại tệ, xây dựng các chính sách ưu
đãi đối với các đại lý có khả năng cung ứng ngoại tệ với số lượng lớn.
- Nâng cao trình độ chuyên môn bằng việc thường xuyên tổ chức đào tạo
chuyên đề về TTQT và Kinh doanh ngoại tệ cho các cán bộ TTQT nói riêng và toàn
thể cán bộ Chi nhánh nói chung để đảm bảo sự phối kết hợp trong việc phục vụ
khách hàng.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHNo&PTNT Đống
Đa
3.2.1. Mở rộng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và các hình thức hỗ trợ
Để có thể thu hút khách hàng thanh toán xuất khẩu, cũng như nhập khẩu nhiều
hơn nữa, Chi nhánh nên có nhiều biện pháp hỗ trợ hoạt động ngoại thương hơn nữa.
Hiện nay, ngân hàng cũng đã có những hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu,
nhưng chưa được phát triển và áp dụng rộng rãi. Các hình thức mà Chi nhánh nên
nhanh chóng triển khai và áp dụng:
Chuyên đề tốt nghiệp
48
Học Viện Ngân Hàng
- Chiết khấu chứng từ: Đây là hình thức rất có lợi và hỗ trợ cho nhà nhập khẩu
rất nhiều, vì nó giúp nhà nhập khẩu nhanh chóng quay vòng vốn. So với hình thức
cho vay để thực hiện hàng xuất khẩu thì hình thức này mang tính rủi ro thấp hơn vì
ngân hàng được đảm bảo hàng đã được giao đúng và đủ số lượng, chất lượng đến
người mua. Nhưng để có thể thực hiện được nghiệp vụ này, thanh toán viên phải
xác định được đâu là bộ chứng từ có chất lượng và đảm bảo an toàn. Chi nhánh có
thể áp dụng 2 hình thức là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy đòi.
+ Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở: Đây cũng là một hình
thức hỗ trợ nhà xuất khẩu. Nhưng so với hình thức chiết khấu thì rủi ro với ngân
hàng hơn. Vì để áp dụng hình thức này, Chi nhánh phải tiến hành thẩm định khách
hàng, xem khách hàng có đủ khả năng, và uy tín không ? Theo hình thức này thì
Chi nhánh sẽ tài trợ vốn lưu động trong giai đoạn sản xuất hàng hoá để chuẩn bị
giao hàng dựa trên L/C đã mở. Chi nhánh có thể tài trợ tối đa là 70% giá trị lô hàng
xuất khẩu. Đây là một hình thức tín dụng quan trọng, vì hầu hết các doanh nghiệp
đều thiếu nguồn vốn để mở rộng sản xuất, thực hiện hợp đồng nên không thể thực
hiện các hợp đồng có giá trị lớn.
+ Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp
sau khi nhập hàng về, chưa thể có ngày lượng vốn lớn để thanh toán ngay cho ngân
hàng. Trong khi đó, hàng nhập về có khả năng tiêu thụ lớn và nhanh chóng, hoặc
hàng nhập về là nguyên liệu để sản xuất. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp này, Chi
nhánh có thể tiếp tục cho khách hàng vay, hoặc ra hạn thanh toán khi mà khách
hàng này lập được phương thức sản xuất, tiêu thụ lô hàng nhập khẩu có tính khả thi
và khả năng thanh toán đến thời điểm thanh toán.
3.2.2. Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ làm công tác TTQT
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là từ khi Việt Nam
chính thức gia nhập WTO, thì vấn đề sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp
vụ, bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người là
điều hết sức cần thiết, vì nó sẽ giúp cho ngân hàng tránh được những rủi ro trong
Chuyên đề tốt nghiệp
49
Học Viện Ngân Hàng
quá trình tiến hành hoạt động TTQT. Và để làm được điều đó thì NHNo&PTNT
Đống Đa cần tập trung vào chiến lược con người với những nội dung cụ thể sau:
-Một là: Chi nhánh cần tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch
và chính sách tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đặc biệt là tăng cường
nguồn nhân lực chất lượng cao. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là không chỉ tạo ra và gia
tăng chất lượng của nguồn nhân lực, mà điều quan trọng hơn là phải sử dụng hợp
lý, có hiệu quả nguồn nhân lực đó.
- Hai là: Ngân hàng cần tạo ra một môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ hợp
lý. Môi trường làm việc tốt là ở đó, đội ngũ cán bộ làm việc tận tâm, năng động,
sáng tạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và cán bộ cởi mở, chân thực, thẳng thắn. Cần
thực hiện quy chế trả lương và thưởng hợp lý cho người lao động dựa trên năng lực
và mức độ hoàn thành công việc của họ. Thực hiện một cơ chế tài chính thông
thoáng hơn nhằm thu hút và giữ được nhân tài. Cần có quan điểm nhất quán về
nguồn nhân lực vì chất lượng nguồn nhân lực quyết định sức mạnh của doanh
nghiệp.
- Ba là: Ngân hàng nên thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác TTQT nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có kỹ năng sâu
về chuyên môn, nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ, có khả năng quản trị công nghệ hiện
đại, có phẩm chất tốt về đạo đức nghề nghiệp nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, có
sức cạnh tranh trên thị trường và đủ khả năng hội nhập vào hệ thống tài chính khu
vực và thế giới.
3.2.3. Xây dựng biểu phí hợp lý
Ngân hàng nên xây dựng biểu phí có sự ưu đãi đối với khách hàng truyền
thống, khách hàng thường xuyên của Chi nhánh. Khách hàng truyền thống có thể
xác định dựa vào số năm giao dịch với ngân hàng. Còn khách hàng thường xuyên
được xác định dựa vào số món thanh toán trên một khoảng thời gian. Biểu phí đối
với khách hàng này, có thể được giảm một số % nhất định. Chính sách này sẽ
khuyến khích các khách hàng truyền thống, khách hàng thường xuyên gắn bó với
Chi nhánh hơn
Chuyên đề tốt nghiệp
50
Học Viện Ngân Hàng
3.2.4. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng
Khách hàng vừa là đối tác, vừa là người quyết định sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng. Đặc biệt hiện nay khi nền kinh tế phát triển, vai trò của khách hàng
được chuyển dần từ vị trí phải tìm đến ngân hàng sang thành thượng đế đòi hỏi
các ngân hàng tìm đến. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng, Chi
nhánh cần phải đa dạng hóa sản phẩm phục vụ khách hàng. Mở thêm hàng loạt các
dịch vụ thanh toán điện tử: thanh toán điện tử, chuyển tiền nhanh, TTQT, thanh
toán mậu biên, home banking, e- banking, ATM,...Đồng thời nhằm giúp khách
hàng có cơ hội đầu tư và quản lý tiền, tăng lợi nhuận, ngân hàng cần thực hiện các
dịch vụ tư vấn đầu tư, dịch vụ quản lý tiền, dịch vụ ủy thác, đầu tư hộ... Cần coi
trọng chất lượng phục vụ khách hàng là một trong những nội dung quan trọng
trong chính sách khách hàng của mình. Đổi mới tổ chức theo chiều hướng tới
khách hàng, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ cán bộ để nâng cao hơn nữa
chất lượng phục vụ khách hàng. Đơn giản hóa thủ tục thanh toán tiến hành bãi bỏ
những quy định không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng đến
với ngân hàng.
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
Hoạt động thanh toán quốc tế đòi hỏi cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại. Vì
công nghệ, cơ sở vật chất ảnh hưởng tới thời gian thanh toán, chi phí thanh toán.
Qua đó, còn gián tiếp làm tăng hoặc giảm uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong
thanh toán quốc tế.
Hiện nay, ngoài việc soạn điện SWIFT, thì tất cả các giao dịch khác đều phải
làm thủ công. Vì vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật
hiện đại. Như các chứng từ, báo cáo, công văn... đều lưu bằng giấy, vì vậy mỗi lần
cần đến, nhân viên ngân hàng phải rà soát, mất rất nhiều thời gian. Chi nhánh có thể
thực hiện việc lưu các chứng từ đó theo file điện tử, như vậy, mỗi lần cần hay liên
quan đến thì có thể tìm kiếm một cách dễ dàng và chuyên nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp
51
Học Viện Ngân Hàng
Mặt khác, do công nghệ ngân hàng còn kém, việc quản lý hồ sơ khách hàng,
quản lý dữ liệu tập trung từng khách hàng, từng mặt hàng, thống kê...chi nhánh hầu
như chưa quản lý được. Vì vậy, Chi nhánh cần có phần mềm công nghệ quản lý dữ
liệu của từng khách hàng, mặt hàng, hồ sơ khách hàng... Nếu việc quản lý này được
thực hiện, sẽ giúp ngân hàng theo dõi, đánh giá đúng đắn thực lực tài chính của
khách hàng, hạn chế rủi ro xảy ra.
3.3 Một số kiến nghị
- Kiến nghị với NHNN:
Đa dạng hoá các hình thức giao dịch, mua bán ngoại tệ, tạo điều kiện cho các
giao dịch kỳ hạn, giao dịch quyền chọn, giao dịch tương lai để các NH có thêm cơ
hội lựa chọn các hình thức giao dịch phù hợp.
Đa dạng hoá các loại ngoại tệ, các phương tiện thông tin trên thị trường. Ngoài việc
giao dịch chủ yếu bằng USD cần chú trọng đến các loại như EUR, GBP, JPY, CHF...
Mở rộng đối tượng, các thành phần tham gia thị trường ngoại tệ liên Ngân
hàng. Ngoài Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng
cổ phần thì tạo điều kiện thêm cho các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, các tổ
chức phi Ngân hàng, các nhà môi giới để tạo tính sống động cho thị trường.
Chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước cần có sự điều chỉnh để đưa tỷ giá
trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng sát với thị trường, Ngân hàng Nhà nước cần
đóng vai trò thanh toán bù trừ quốc tế tức là làm trung gian TTQT cho các Ngân
hàng. Điều này sẽ đẩy mạnh tốc độ TTQT, hạn chế được chi phí trung gian. Với
hình thức này, các Ngân hàng sẽ chủ động hơn trong quá trình thanh toán đồng thời
tránh được những rủi ro đáng tiếc khi mở tài khoản tại những nơi kém an toàn.
- Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan
Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật cho hợp hoạt động TTQT. Hoạt
động thương mại quốc tế ở nước ta và ngừng phát triển, đồng nghĩa với việc phát
52
Chuyên đề tốt nghiệp
Học Viện Ngân Hàng
sinh phức tạp. Ở các khâu quan trọng đó có việc hiểu các văn bản pháp luật mang
tính quốc gia điều chỉnh quan hệ giữa các bên tham gia.
Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có UCP 600 điều chỉnh hoạt động thanh toán L/C.
Do UCP 600 chỉ là thông lệ quốc tế và trong mọi trường hợp vẫn phải tuân thủ luật
pháp quốc gia. Vì vậy, Việt Nam sẽ chịu thiệt hại nếu phát sinh tranh chấp vì luật
pháp quốc gia bao giờ cũng bảo vệ công dân của họ. Mặt khác, nếu tranh chấp phát
sinh tại Việt Nam thì UCP không thể thay thế luật quốc gia và cũng không bao quát
được tất cả các giao dịch vô cùng phức tạp trong thực tế. Chính vì vậy, mà Việt
Nam cần gấp rút có những văn bản pháp luật cụ thể bảo hộ cho các doanh nghiệp và
Ngân hàng để yên tâm hơn khi tham gia quan hệ TTQT.
Về mối quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ TTQT cũng cần có văn bản cụ
thể để thống nhất một nguồn luật khi đã được quy định bằng văn bản pháp luật,
Ngân hàng có thể giảm bớt thủ tục như hiện nay và tránh được sự chồng chéo về
trách nhiệm, nghiệp vụ của các Ngân hàng tham gia quy trình thanh toán. Mặt khác
việc đề ra các quy định cũng rất khó khăn cho mọi Ngân hàng vì phải tìm hiểu các
hết các ngành luật. Hoạt động TTQT cần được quy định cụ thể hơn bằng VBPL cụ
thể và trong luật các tổ chức tín dụng.
Việc cải tiến Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những vấn đề cấp bách
hiện nay. Trong những năm qua, Cán cân thanh toán trong tình trạng thâm hụt ngoại
tệ gây khó khăn cho công tác thanh toán. Để khắc phục tình trạng này Nhà nước
phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ đầu ra nhằm cải thiện Cán cân thanh toán quốc
tế: đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, lôi cuốn đầu tư nước ngoài, đồng thời quản lý
chặt chẽ hoạt động nhập khẩu, vay nợ viện trợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
KẾT LUẬN
Với nỗ lực cao của toàn thể cán bộ công nhân viên, Ngân hàng NHNo&PTNT
Đống Đa đã đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động thanh toán quốc tế,
Chuyên đề tốt nghiệp
53
Học Viện Ngân Hàng
số lượng khách hàng ngày càng tăng. Để có được thành công đó, phải kể đến sự
đóng góp không nhỏ của hoạt động TTQT. Tuy TTQT không phải là thế mạnh nổi
bật của NHNo&PTNT Đống Đa, nhưng cũng như các ngân hàng thương mại khác
NHNo&PTNT Đống Đa đang nỗ lực phát triển và hoàn thiện nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất cho ngân hàng, cũng như đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng của khách
hàng.
Trong thời gian thực tập, trên cơ sở thực tiễn cùng với việc vận dụng những
kiến thức đã học, trong chuyên đề em đã trình bày được: lý thuyết cơ bản về TTQT,
các nhân tố tác động tới hoạt động TTQT. Em cũng trình bày các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả hoạt động TTQT của NHTM. Dựa trên cơ sở lý thuyết và các số liệu của
NHNo&PTNT Đống Đa, em đã đánh giá hiệu quả hoạt động TTQT theo chỉ tiêu
định lượng. Từ đó đánh giá kết quả, hạn chế, nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động
TTQT của Chi nhánh. Và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
TTQT tại NHNo&PTNT Đống Đa
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chuyên đề tốt nghiệp
54
Học Viện Ngân Hàng
1. PGS. TS Nguyễn Văn Tiến – Giáo trinh TTQT và tài trợ ngoại thương. Nhà
xuất bản Thống kê.
2. GS.NHUT Đinh Xuân Trình_ Giáo trình Thanh toán quốc tế. Nhà xuất bản
Lao động xã hội.
3. Quy tắc và tập quán thống nhất về tín dụng chứng từ UCP 600_ Phòng
Thương mại quốc tế. Nhà xuất bản Lao động xã hội.
4. Báo cáo thường niên của NHNo&PTNT Đống Đa 2007- 2009.
5. Tài liệu tổng kết phòng Thanh toán quốc tế 2007- 2009.
6. Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, Tạp chí Tài chính , Tạp chí
Thị trường tiền tệ.