Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 25 trang )
- Chế tạo thử nghiệm các chi tiết máy từ loại vật liệu này.
22
3
2.2. Ngun liệu và hóa chất:
DDO-MMT, tính chất bền nhiệt của BMI-DDO vẫn đảm bảo giữ nguyên. Khả
4,4’
năng làm việc ở nhiệt độ cao của các compozit sợi cacbon nền nanocompozit
Diphenylmethane; Cloisite Na ; Cloisite10A; Nanofil SE3000; Axeton;
BMI-DDO và khoáng sét là rất tốt (bảng 3.12). Nanocompozit chứa khoáng sét
Dimethyl formamide; Methyl ethyl ketone ; Axit benzoic; Anhydride axetic;
Cloisite 10A và DDO-MMT có độ giảm cấp ít hơn nanocompozit chứa khoáng
Triethylamine; Niken axetat; clorit axit; Sợi carbon E HTS 1600; Vải carbon
sét SE 3000 do bản chất có chứa vòng thơm.
Anhydride
Maleic;
Diamino
4,4’-
Diphenyl
ether;
+
Diamino
®
Satin 8H 6141 G; sợi Kevlar Du Pont 49
2.3.Quy trình thực nghiệm (hình 2.1) – trang 5
2.4. Phương pháp phân tích và đánh giá
Bảng 2.1 Các phương pháp phân tích và đánh giá
Phân
tích
Hóa lý
Phương pháp
Vật liệu
Tiêu chuẩn
ASTM
Chỉ số Axit CA
PAA-DDO, BMI- DDO,
Muối amoni
D974-97
Hiệu suất phản ứng
BMI-DDO; BMI-DDO BT
Đo sắc ký gel (GPC)
BMI-DDO; BMI-DDO BT
Đo nhiệt lượng vi
sai (DSC)
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT; Muối;
Organoclay Nanocomp.
Phân tích nhiệt trọng
lượng (TG-TGA)
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT; Muối;
Organoclay Nanocomp.
Nhiễu xạ tia X
(XRD)
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT;
Organoclay Nanocomp.
Nhiệt
Sử dụng
phổ
Hình
thái học
Tính
chất
điện
Tính
chất vật
Phổ hồng ngoại
(FTIR)
Kính hiển vi điện
tử truyền qua
(TEM)
Hình 3.24: Hình TEM trước và sau khi đóng rắn nanocompozit BMIDDO/ DDO-MMT
Bảng 3.12: Tính chất nhiệt của vật liệu BMI-DDO
T
(°C)
Tphân
hủy*
(°C)
Mất
trọng
lượng**
~75
485
0%
200
~105
408
6%***
168
248
~80
457
5%
7%
182
217
~35
460
1%
5%
175
282
~100
478
3%
Tchảy
(°C)
BMI-DDO
0%
176
(°C)
261
BMI biến tính
0%
105
BMI / SE 3000
5%
BMI/Clois. 10A
BMI/DDO-MMT
Compozit*
3.3.2.3 Đánh giá tính chất lưu biến của nanocompozit BMI-DDO
Việc
phối
Organoclay Nanocomp.
Compozit sợi kevlar
Độ hòa tan của nhựa
BMI-DDO; BMI-DDO BT
Thời gian Gel hóa
BMI-DDO
4
rắn
*sau ủ nhiệt 3 giờ; **sau 360 phút tại 300°C; *** sau 360 phút tại 250°C
PAA-DDO; BMI-DDO;
BMI-DDO BT; Muối;
Organoclay Nanocomp.
Điện áp đánh thủng
Tđóng
Hàm
lượng
khống
trộn
khống
149
sét vào
hệ nhựa
BMI21
DDO
h
tăng
g
i
á
rệt độ
nhớt
khoảng
t
í
n
h
nhiệt
gia cơng
(200°C)
c
h
ấ
t
c
ơ
lên từ
đến10
lần.
sánh
3.10
l
ý
3.25.
có mặt
c
ủ
a
của
khống
sét thời
n
a
n
o
c
o
m
p
o
z
i
t
B
M
I
D
gian
hóa giảm
xuống
chứng
thời
đóng
xảy ra
nhiệt
200°C
hiệu
hơn.
3.3.2.4
4
21
Tại bảng
3.13
thể nhận
thấy,
sự có
của
khống
sét độ
bền kéo
của
compozit
tăng
rõ ràng,
tới gần
70%.
Trong
đó modul
đàn hồi
của chúng
4
21
lý
Biến thiên độ nhớt
BMI-DDO; Nanocomp.
các phân tử này tiếp tục chui vào trong các lớp khoáng sét, các oligome BMI
Hệ số ma sát
Compozit sợi cacbon
G77
này có tác dụng tiếp tục nong tách các lớp sét ra khỏi nhau dẫn đến chúng có
Hệ số giãn nở nhiệt
Compozit sợi cacbon
D3386
Độ bền kéo
Compozit sợi cacbon
D638
Độ bền uốn
Compozit sợi cacbon
D790
Độ bền va đập
Compozit sợi cacbon
D256
thấy các lớp sét đã phân tán đều trong nhựa. Như vậy, sau khi hình thành BMI,
khoảng cách chèn tách lớn hơn. Cũng còn một nguyên nhân khác có thể đề cập
tới ở đây là khi đóng vòng các BMI oligome trở nên cồng kềnh hơn và chúng
cũng làm tăng khoảng cách giữa các lớp sét.
c) Nanocompozit chứa khống sét MMT-DDO
Tính
chất cơ
lý
Thử tải
DDO
với thời gian imit hóa tăng lên và có hỗ trợ sóng siêu âm cho chèn tách thì d001
imit hóa PAA tạo nanocompozit BMI-DDO, ngoài việc các oligome PAA bị
Sản phẩm
Xúc tác
Nanocompozit được chế tạo với hàm lượng khoáng là 5%. Tương tự như trên,
tăng lên rõ rệt tới 20,36 Å sau 3h30 phút phản ứng imit hóa. Trong giai đoạn
AM
Organoclay SE 3000,
Cloisite
Poly amic Axit (PAA)
imit hóa thì các đầu HOOC-ONH- của chất biến tính trên bề mặt khống sét
cũng bị imit hóa theo. Trong giai đoạn đóng rắn phản ứng nối mạng 3 chiều
xảy ra không chỉ ở các nối đôi giữa các phân tử BMI-DDO với nhau mà còn
MMT
Xúc tác
ở các đầu ion muối biến tính có chứa nhóm imit của khống sét cũng tham
gia phản ứng nối mạng khơng gian với các nhóm imit của BMI-DDO
Nanoclay Biến tính
chúng liên kết thành một mạng lưới bền vững (hình 3.23) và nong tách các
lớp sét tách khỏi nhau. Hình TEM (hình 3.24) cũng chứng minh cho thấy các
lớp sét đã bị nong tách ra nhưng khơng q lớn bởi kích thước của các
Nanocompozit BMI
HCl & DDO
Bismaleimit
oligome BMI là khá nhỏ.Hiệu ứng này khơng chỉ nâng cao các tính chất cơ
lý mà còn tăng cường khả năng bền nhiệt của nanocompozit BMI-DDO với
DDM
khống sét MMT-DDO.
BMI BT - DDM
Vải cacbon
Hình 3.23: Cơ chế q trình imit hóa và đóng rắn xảy ra trong khống sét
hữu cơ của nanocompozit BMI-DDO
3.3.2.2 Đánh giá tính chất nhiệt của nanocompozit BMI
của sản phẩm nanocompozit BMI-DDO này giảm đi ~25°C.
Với loại khống
Compozit
Sản phẩm
Ép nóng
Các thơng số về nhiệt trong gia cơng compozit BMI sau khi biến tính với hai
loại khoáng sét thương mại đều được cải thiện. Tuy nhiên, khả năng bền nhiệt
20
5
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quát qui trình thực nghiệm
20
5
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN
LUẬN
khuấy trộn tăng lên, tới 21 giờ các giá trị d001 đạt cực đại (hình 3.21). Khác với
của nanocompozit PAA/ Cloisite 10A, khả năng tách lớp ở PAA/ SE 3000 diễn
3.1 TỔNG HỢP VÀ BIẾN TÍNH BISMALEIMIT
ra dễ dàng hơn, các giá trị d001 nhanh chóng đạt mức cao. Hình TEM (hình
3.1.1 Tổng hợp Polyamic axit
3.21) cũng thể hiện điều này. Sau đó, chúng thay đổi tương đối ít vì giá trị
3.1.1.1 Ảnh hưởng của thời gian tổng hợp
nong tách d001 của SE 3000 lúc ban đầu lớn hơn nhiều so với d001 của
a) Phân tích giản đồ XRD:
Cloisite 10A. Một điểm nữa, với hàm lượng 5% khoáng sét SE 3000, PAA sẽ
cho khả năng chèn tách tốt hơn ở 3% và 7%.
1100
42
1000
900
3%
5%
7%
40
75 phút
800
Lin 700
(C
ou 600
nts
) 500
60 phút
45 phút
400
30 phút
300
38
d 36
( 00
) 1 34
200
32
15 phút
100
40
0
5
10
20
30
30
0
2-Theta - Scale
Hình 3.1: Giản đồ XRD của PAA tại các thời điểm lấy mẫu khác
nhau
b) Phân tích chỉ số axit CA của PAA-DDO
7
14
28 time
21
(h)
Hình 3.21: Kết quả XRD và ảnh TEM của PAA/SE 3000
Sử dụng phương pháp hóa học để imit hóa mẫu PAA/khống sét SE
3000 (21 giờ; 5%). Tiến hành phân tích, thu được hình ảnh TEM và giản đồ
Bảng 3.1 Chỉ số axit của PAA-DDO theo thời gian phản ứng
XRD đặc trưng của nanocompozit BMI (hình 3.22).
Thời điểm (phút)
15
30
45
60
75
CA, mg KOH/g
290
305
306
310
307
1300
1200
1100
c) Phân tích giản đồ DSC:
1000
900
600
800
Lin
700
(Co
un
t s 600
)
500
500
400
300
400
200
L in
(C
ou
n ts300
)
100
0
1.1
2
34
5
2-Theta - Scale
200
100
0
1
10
20
30
2-Theta - Scale
Hình 3.2 Giản đồ DSC của PAA-DDO tại 45 phút với hàm lượng rắn 17,5%
6
19
Hình 3.22: Giản đồ XRD và ảnh TEM của BMI/ SE 3000
Intercalation và Floculation), điều này hoàn toàn khác với PAA /Khống sét
Kết quả chứng minh ngồi hiện tượng chèn tách ở đây đã xuất hiện cả
SE 3000 (21 giờ; 5%) chỉ có hiện tượng chèn tách (Intercalation). Ảnh TEM
hiện tượng bóc tách lớp của các lớp khống
(hình 3.22) cũng cho
6
sét (đồng thời cả
19
khoảng cách này là không lớn chúng thể hiện trên hình TEM (hình 3.19).
d) Phân tích phổ FTIR:
Tiến hành imit hóa, giản đồ XRD (hình 3.20) thể hiện bộ các pic đặc trưng
của BMI-DDO ở các góc lớn hơn 4°. Pic đặc trưng d001 của khoáng sét trong
nanocompozit BMI/ Cloisite 10A tiếp tục dịch chuyển về phía góc nhỏ hơn.
Tức là có sự nới rộng các khoảng d001 từ 28,18Å lên 28,63Å.
80
10
0
Tr
an 60
sm
itta
nc
e 0
[%20
] 40
30 phút
3443
3272
3212
3079
45 phút
2597
2231
60 phút
1885
30
41
0
1693
1634
28
3800
1499
3%
5%
26
d 24
( 00
) 1 22
3500
3200
2900
2600
2300
2000
180
0
160
0
140
0
120
0
1000 900 800 700 600 500
Wavenumber cm-1
Hình 3.3: Phổ FTIR của polyamic axit tại các thời điểm
7%
3.1.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng hình thành PAA
1200
20
1000
18
0
7
14
21
28
time (h)
Hình 3.19: Kết quả XRD và TEM của mẫu PAA/Cloisite
10A;
800
C
ou 600
nt
s
30°C
60°C
400
200
0
0
15
30
45
60
75
Time (min)
Hình 3.4: Giá trị cường độ XRD tại pic (2� = 18,4°) của PAA-DDO theo
o
o
thời gian phản ứng ở nhiệt độ 30 C và 60 C
3.1.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng rắn
1400
30 min
45 min
Hình 3.20: Giản đồ XRD của PAA/Closite 10A và BMI/Cloisite 10A
1200
60 min
Sau khi đóng vòng, các phân tử BMI trở nên cồng kềnh hơn, chúng nong tách
1000
các lớp sét làm các khoảng cách d001 tăng lên. Trên giản đồ XRD (hình 3.20)
này cũng thể hiện hiện tượng Intercalation chiếm đa số và hoàn toàn toàn vượt
800
C
ou 600
nt
s
400
200
trội hơn hiện tượng Exfoliation.
b) Nanocompozit chứa khoáng sét SE 3000
18
0
15,0%
17,5%
7
20,0%
--