1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Hình 3.22: Giản đồ XRD và ảnh TEM của BMI/ SE 3000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 25 trang )


khoảng cách này là không lớn chúng thể hiện trên hình TEM (hình 3.19).



d) Phân tích phổ FTIR:



Tiến hành imit hóa, giản đồ XRD (hình 3.20) thể hiện bộ các pic đặc trưng

của BMI-DDO ở các góc lớn hơn 4°. Pic đặc trưng d001 của khoáng sét trong

nanocompozit BMI/ Cloisite 10A tiếp tục dịch chuyển về phía góc nhỏ hơn.

Tức là có sự nới rộng các khoảng d001 từ 28,18Å lên 28,63Å.



80

10

0



Tr

an 60

sm

itta

nc

e 0

[%20

] 40



30 phút

3443

3272

3212

3079



45 phút



2597

2231



60 phút



1885



30



41

0



1693

1634



28



3800



1499



3%

5%



26



d 24

( 00

) 1 22



3500



3200



2900



2600



2300



2000



180

0



160

0



140

0



120

0



1000 900 800 700 600 500



Wavenumber cm-1



Hình 3.3: Phổ FTIR của polyamic axit tại các thời điểm



7%



3.1.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phản ứng hình thành PAA

1200



20



1000



18



0



7



14



21



28



time (h)



Hình 3.19: Kết quả XRD và TEM của mẫu PAA/Cloisite

10A;



800



C

ou 600

nt

s

30°C

60°C



400

200

0

0



15



30



45



60



75



Time (min)



Hình 3.4: Giá trị cường độ XRD tại pic (2� = 18,4°) của PAA-DDO theo

o



o



thời gian phản ứng ở nhiệt độ 30 C và 60 C

3.1.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng rắn

1400



30 min

45 min



Hình 3.20: Giản đồ XRD của PAA/Closite 10A và BMI/Cloisite 10A



1200



60 min



Sau khi đóng vòng, các phân tử BMI trở nên cồng kềnh hơn, chúng nong tách



1000



các lớp sét làm các khoảng cách d001 tăng lên. Trên giản đồ XRD (hình 3.20)

này cũng thể hiện hiện tượng Intercalation chiếm đa số và hoàn toàn toàn vượt



800

C

ou 600

nt

s

400

200



trội hơn hiện tượng Exfoliation.

b) Nanocompozit chứa khoáng sét SE 3000

18



0



15,0%



17,5%



7



20,0%



--



Tương tự nanocompozit PAA/ Cloisite 10A, các đỉnh đặc trưng d001 của khống

sét SE 3000 có xu hướng dịch chuyển về phía góc 2theta nhỏ hơn khi thời gian



18



Hình 3.5: Giá trị cường độ XRD tại pic 2� = 18,4° theo thời gian

phản ứng ở các hàm lượng rắn 15% ; 17.5% và 20%



7



Điều kiện tổng hợp PAA-DDO: Nhiệt độ: 30°C; hàm lượng rắn: ~17,5% ;



biến tính bằng phương pháp hóa học thì độ bền nhiệt giảm cấp tương đối



thời gian nhập liệu: 30 phút và thời gian kết thúc phản ứng: 45 phút sau khi



nhiều. Sau khi nghiên cứu, tác giả sử dụng các chất độn khoáng sét ở cấp độ



nhập liệu.



nano để khơng chỉ cải thiện các tính chất gia cơng mà còn cải thiện cả tính chất



3.1.2 Tổng hợp bismaleimit từ polyamic axit



cơ lý.



3.1.2.1 Ảnh hưởng của thời gian tổng hợp



3.3.1 Chế tạo khống sét



a) Phân tích giản đồ XRD:



Hình 3.17 là phổ FTIR và giản đồ TGA của muối amoni clorit với nhóm ion –

+



NH3 dùng để biến tính khống sét.



180p

150p

120p

105p

90p

75p



1100

1000

900



800



Lin

700

(C

ou 600

nt 500

s) 400



-NH3+



Hình 3.17: Phổ FTIR và TGA của muối amoni clorit



60p

45p

15p 30p



300



Với các kết quả phân tích FTIR và XRD (hình 3.18), chứng tỏ rằng các ion

muối đã chèn tách và gắn lên bề mặt của các lớp MMT và tạo thành khoáng sét



200



100

0

6



10



20



30



40



2-Theta - Scale



hữu cơ MMT-DDO và hiệu suất q trình biến tính đạt được khá cao, sản phẩm



Poly Amic Axit



Hình 3.6: Giản đồ XRD tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau



chứa hồn tồn là khống sét hữu cơ đã biến tính.



b) Phân tích chỉ số axit CA của BMI-DDO



(b) khống sét hữu cơ

d001 = 14.81 Ả



Bảng 3.2 Chỉ số axit theo thời gian phản ứng

+



Thời điểm (phút)



60



90



105



120



150



CA, mg KOH/g



44.8



39,5



35,6



31,7 22,9 20,8



180



(a) Cloisite Na

d001 = 11.79 Ả



240



21,2



c) Phân tích giản đồ DSC

Hình 3.7: Kết quả DSC mẫu BMI-DDO 120 phút và 150 phút



8



17



Hình 3.18: Phổ FTIR và giản đồ XRD của khống sét hữu



3.3.2 Chế tạo Nanocompozit / khoáng sét hữu cơ.

3.3.2.1 Sự chèn tách của PAA và BMI vào trong khoáng sét



8



a) Nanocompozit chứa Cloisite 10A

Phân tích XRD (hình 3.19), PAA-DDO có khả năng chèn tách tốt các tấm sét

Cloisite 10A. Ở hàm lượng khoáng sét phối trộn 7% trọng lượng, PAA cho cho

sự chèn tách tốt hơn ở hàm lượng 3% và 5%. Tại thời điểm khuấy trộn 21 giờ,

giá trị d001 của khoáng sét đã tăng lên đến gần 10Å tức là thêm 50%. Tuy nhiên



17



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

×