1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Hình 3.6: Giản đồ XRD tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 25 trang )


Hình 3.18: Phổ FTIR và giản đồ XRD của khống sét hữu



3.3.2 Chế tạo Nanocompozit / khoáng sét hữu cơ.

3.3.2.1 Sự chèn tách của PAA và BMI vào trong khoáng sét



8



a) Nanocompozit chứa Cloisite 10A

Phân tích XRD (hình 3.19), PAA-DDO có khả năng chèn tách tốt các tấm sét

Cloisite 10A. Ở hàm lượng khoáng sét phối trộn 7% trọng lượng, PAA cho cho

sự chèn tách tốt hơn ở hàm lượng 3% và 5%. Tại thời điểm khuấy trộn 21 giờ,

giá trị d001 của khoáng sét đã tăng lên đến gần 10Å tức là thêm 50%. Tuy nhiên



17



quả rõ rệt. Qui trình hotmelt cũng có sự cải thiện về tính chất cơ lý của



d) Phân tích phổ FTIR



compozit đáng kể. Tỷ lệ nhựa/sợi 4:6 là tỷ lệ phù hợp trong gia cơng và cho



Phổ FTIR của mẫu BMI-150 phút có xuất hiện những pic đặc trưng của nhóm



sản phẩm compozit tính chất cơ lý tốt.



chức trong bismaleimit: 1713 cm vòng năm cạnh –CO – N – CO- ; 1400 cm



-1:



1



Bảng 3.10: Tính chất cơ lý của compozit BMI-BT /sợi cacbon



-



:

-1



-1



-1



�C�N�C; 1156 cm – 1075 cm : cấu trúc ete C – O – C; 829 cm : 2

-1



H liền kề trong nhân thơm thế ở vị trí para �C=C; 714 cm : �O=C-N; 689

Nhựa/ Sợi



Hot melt



Post cure



(Wt.)



(giờ)



(giờ)



(MPa)



(MPa)



(MPa)



(MPa)



4:6



-



-



218



15199



248



17132



4:6



-



2



200



13868



407



18573



4:6



-



3



295



15799



503



24920



4:6



0,5



-



366



25297



455



39040



5:5



0,5



3



434



23694



416



43555



4:6



0,5



3



466



29500



476



50123



k



Ek



u



Eu



-1



cm : �C=C�H(cis).

e) Phân tích GPC

Bảng 3.3: Thông số đo sắc ký gel GPC tại 120 phút và 150 phút.



g) Phân tích phổ 13C-NMR

O



3.2.4 Qui trình

gia cơng chế

tạo vật liệu

compozit

BMI-DDO

C



Các thơng số gia cơng cơ bản



(

4

)



(thời gian, áp suất nén, nhiệt

độ) theo các qui trình chế tạo



O



tổng kết thành bảng (bảng 3.17

và 3.18 – Luận án tiến sĩ)

3.2.5 Một số tính chất của

compozit BMI-DDO và

BMI-BT

Hệ số ma sát của vật liệu

composite nền BMI-DDO là

0,21 và BMI-DDO biến

9



C



6



O



3

1



4



nghiên cứu và khảo sát và



N



O



N



dụng Hotmelt-Prepreg được



C



(

1

)



C



compozit có và khơng có xử



16



O



(3) (2)



2



tính DDM là 0,22, các hệ số này

rất thấp.



Hình 3.8: Phổ NMR của BMIDDO tại 150 phút



Bảng 3.11: Hệ số giãn nở nhiệt

của vật liệu composite nền BMI



f) Phân tích tính chất nhiệt của

BMI-DDO bằng TGA



Nhiệt độ (°C)



BMI-DDO



200



1,91*10



250



2,85*10



Hệ số giãn nở nhiệt (bảng 3.11),

nhiệt độ phân hủy và độ bền nhiệt

(bảng 3.12) được xác định nhằm

đánh giá khả năng sử dụng trong

Hình 3.9: Giản đồ TGA của

BMI-DDO tại 150 phút



khoảng nhiệt độ sử dụng đến

300°C. Các tính chất của các vật



Qua kết quả đánh giá XRD,



liệu này thể hiện rõ vật liệu có thể



FTIR, DSC, TGA, GPC và



sử dụng trong mơi trường nhiệt



NMR có thể khẳng định: sau



độ cao.

3.3

CHẾ

NANOCOMPOZIT

BISMALEIMIT



thời gian phản ứng 150 phút ở



TẠO



những điều kiện trên sản phẩm

hình



Do tính chất của BMI-DDO và

BMI-DDO biến tính còn tồn tại

những nhược điểm trong gia cơng

như: tại nhiệt độ gia công, độ nhớt

của BMI rất thấp và nếu



16



9



thành là bismaleimit. Sản phẩm BMI-DDO này tương đối tinh khiết và là loại



3.2.1 Thấm tẩm nhựa - chế tạo prepreg



vật liệu có khả năng chịu nhiệt tốt.



Thấm tẩm là giai đoạn quan trọng trong chế tạo compozit. Ngoài phương pháp



3.1.2.2 Ảnh hưởng của hàm lượng xúc tác magie axetat



thông thường, prepreg sau khi được thấm tẩm và sấy khô sẽ được gia nhiệt lên



Kết quả thể hiện, tại thời điểm 150 phút phản ứng đều cho sản phẩm BMI có



đến nhiệt độ chảy của nhựa trong thiết bị khn đặc biệt tự chế tạo.



cường độ XRD cao nhất. Nếu chỉ xét ở thời điểm dừng phản ứng là 150 phút,



3.2.2 Compozit BMI-DDO



hàm lượng xúc tác 3 ÷ 5% là phù hợp.



Bảng 3.8: Tính chất cơ lý của compozit BMI-DDO/sợi cacbon



3.1.2.3 Ảnh hưởng của loại xúc tác axetat đến khả năng chuyển hóa PAA thành



Áp lực ép



Hotmelt



Ủ nhiệt



BMI



k



Ek



Eu



u



(kgf)



(giờ)



(giờ)



(MPa)



(MPa)



(MPa)



(MPa)



Xúc tác niken có thể xử dụng thay thế magiê, tuy nhiên khơng hiệu quả bằng



25



-



-



128



13051



188



14040



magiê.



25



-



3



257



17142



228



19233



3.1.3 Tính chất gia cơng của BMI-DDO



12



0,5



-



337



18673



345



31670



3.1.3.1 Tính chất nhiệt:



25



0,5



-



390



23579



437



36790



38



0,5



-



288



24142



291



24570



Tính chất nhiệt được xác định bằng các phương pháp DSC và TGA: T°chảy =

0



0



0



175,7 C; T°đóng rắn = 260,1 C; T°phân hủy = 485,18 C



25



0,5



2



387



24972



453



41090



3.1.3.2 Xác định thời gian Gel hóa bằng PP ống mao quản



25



0,5



3



410



29354



468



42573



Các nghiên cứu xác định thời gian gel hóa (trung bình) được thực hiện ở nhiệt



25



0,5



4



426



30632



485



43660



25



0,5



5



427



28234



452



44048



0



0



độ 180 C và 200 C là 2240 giây và 1581 giây



3.1.3.3 Tính chất lưu biến của BMI-DDO



Bảng 3.9: Tính chất cơ lý của compozit với các tỷ lệ sợi nhựa



400

352

200°C

350

320

360

300

180°C

279

250

328

200

192

296

150

136

256

Đ

100

125

210

ộ 50

151 176 193

nh 0

139

ớt

120 127



(c



01



Hotmelt



(Wt.)



(kgf)



(giờ)



(MPa)



(MPa)



(MPa)



(MPa)



3:7



25



0,5



4:6



25



0,5



222

410



23528

29354



308

468



40620

42573



5:5



25



0,5



331



21801



642



51150



k



Ek



u



Eu



Qua so sánh những kết quả (bảng 3.8) có thể thấy rõ: Áp lực nén 25kgf cho



10 11



kết quả cơ lý khả quan nhất. Thời gian ủ nhiệt 3-4 giờ cho kết quả cơ lý khá

tốt. Tính chất cơ lý của compozit đi từ Hotmelt-prepreg đều có sự cải thiện



Hình 3.10: Độ nhớt BMI-DDO ở 180°C và 200°C



Độ nhớt của nhựa BMI-DDO (hình 3.10) tại nhiệt độ 180°C và 200°C là

tương đối thấp. Vì thế, khơng phù hợp chế tạo compozit.

10



Áp lực ép



Thời gian



456789



23



(phút)



Nhựa/sợi



đáng kể. Tại bảng 3.9 tỷ lệ nhựa/sợi là 4:6 và 5:5 có tính chất cơ lý phù hợp

nhất

3.2.3 Compozit BMI-DDO biến tính



15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

×