Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.23 KB, 129 trang )
66
66
- Từ 30 - 39 tuổi: là những lao động có cả sức trẻ và một phần
kinh nghiệm. Họ là những người có khả năng cống hiến lớn nhất về
chất lượng cũng như sáng tạo trong công việc.
- Từ 40 - 49 tuổi: là những lao động đạt được độ chín về trình
độ học vấn cũng như chuyên môn kỹ thuật và có nhiều ý kiến tham
mưu sâu sắc và chính xác với ban lãnh đạo cũng như với khách hàng.
Từ 50 - 59 tuổi: là những lao động đã có sự suy giảm về sức
khỏe và năng suất làm việc. Tuy nhiên những lao động này lại có rất
nhiều kinh nghiệm thực tế, rất quý báu trong hoạt động quản lý và
ngoại giao.
Như vậy, so sánh số liệu của Công ty Quy chế Từ sơn so với cơ
cấu chuẩn cho thấy số lao động trẻ tuổi (dưới 30 tuổi) và từ 30 - 39
tuổi là quá thiếu. Trong khi đóđáng ra lực lượng này phải là lực lượng
đông đảo.
Mặc dù những người cóđộ tuổi cao là những người có kinh
nghiệm thực tế nhưng các kinh nghiệm tích lũy được phần nhiều đã lỗi
thời, yếu về kiến thức quản trị kinh doanh, thiếu thông tin về công
nghệ mới của các nước tiên tiến, yếu (hoặc không biết) ngoại ngữ, yếu
về tin học, không cập nhật được các khái niệm, các phương pháp tính
toán mới, khó khăn trong việc trau dồi thêm những kiến thức và kỹ
năng mới...
Như vậy thực trạng cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty
chưa hợp lý, để Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển thì Công
ty phải có chính sách thu hút lao động trẻ, đào tạo kỹ năng thực tế cho
66
67
67
họ và kiến thức công nghệ mới, ngoại ngữ, tin học, quản lý cho những
người trung và cao tuổi.
2.2.3. Thực trạng chất lượng nhân lực theo cơ cấu của ba lực lượng
quan trọng: Công nhân, nhân viên; Chuyên môn, nghiệp vụ; Lãnh
đạo, quản lý.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, để nâng cao ưu thế
của mình, tổ chức phải từng bước thay đổi giúp cho việc sắp xếp công
việc một cách thích hợp thoảđáng,”đúng người, đúng việc” là một
trong những mục tiêu cơ bản của Công ty. Nhiệm vụ công tác quá cao
hoặc quá thấp đối với năng lực của mỗi người lao động đều có thểảnh
hưởng không tốt đến công tác của họ. Vì vậy để mỗi CBCNV phát huy
được tối đa hiệu quả, khả năng của mình, người lãnh đạo phải biết rõ
năng lực của mỗi nhân viên, xác định nội dung chi tiết các công việc
để trên cở sởđóđưa ra những yêu cầu cụ thể cho từng vị trí công tác.
Cơ cấu nhân lực của ba lực lượng quan trọng của Công ty Quy chế Từ
sơn: Công nhân, nhân viên; Chuyên môn, nghiệp vụ; Lãnh đạo, quản
lý thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.6.
CƠCẤUNHÂNLỰCTHEOBALỰCLƯỢNGQUANTRỌNG:NHÂNVIÊN,
CÔNGNHÂN; CHUYÊNMÔN, NGHIỆPVỤ; LÃNHĐẠO, QUẢNLÝ
(năm 2005)
(Đơn vị tính: người)
Lực lượng
Số
(%)
Cơ cấu
67
(%) Cơ
Đánh giá mức
cấu theo
độđáp ứng
ý kiến
68
68
hiện có
chuyên
gia
Nhân viên, công nhân
396
80.1
80
Thiếu
cán
bộ
Chuyên môn nghiệp vụ
25
5.1
14
chuyên
Lãnh đạo, quản lý
73
14,8
6
nghiệp vụ, bộ máy
Tổng cộng
494
100
100
quản lý khá cồng
môn
kềnh
Lực lượng công nhân là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm,
Công ty tổ chức khối sản xuất thành 07 phân xưởng và 01 tổ dịch vụ.
Với cơ cấu hiện nay của lực lượng công nhân, nhân viên so với cơ cấu
chuẩn là tương đối hợp lý
Lực lượng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc Công
ty và giám đốc trung tâm, xí nghiệp, trưởng chi nhánh, điều hành các
hoạt động hỗ trợ, lo việc cung cấp các dịch vụ văn phòng, phụ trách
việc giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm, marketing ...
Lực lượng lãnh đạo, quản lý bao gồm, giám đốc và các phó giám
đốc công ty, các trưởng, phó phòng, quản đốc và phó quản đốc các
phân xưởng, xí nghiệp, lực lượng này là những người được hưởng hệ
số phụ cấp trách nhiệm theo mức lương cơ bản.
Như vậy, so với mức chuẩn đưa ra, nhìn chung trên số lượng
tổng thể Công ty có cơ cấu quản lý chất lượng nhân lực theo ba lực
lượng này chưa thật phù hợp vì cơ cấu lãnh đạo quản lý còn quáđông,
cần tổ chức lại mô hình hoạt động để giảm bớt cán bộ quản lý vì thực
tế hiện nay của Công ty có những phân xưởng chỉ có 9 người và làm
68
69
69
chung trong một khu xưởng nhưng vẫn có 1 kế toán, một tổ trưởng, 1
đến 2 tổ phó, trong khi chức năng công việc của các đơn vị này giống
nhau. Do vậy công ty có thể sát nhập các phân xưởng nhỏ thành một
phân xưởng lớn gồm các nhóm chuyên môn hoá, làm giảm được số
lượng cán bộ quản lý, chỉ huy tập trung mà vẫn đảm bảo được tính
chính xác.
2.2.4. Thực trạng chất lượng lực lượng công nhân - nhân viên theo
cơ cấu trình độ, ngành nghề.
Trong thời đại của kinh tế trí thức, hoạt động tríóc giữ vai trò
cực kỳ quan trọng, người lao động có trình độ học vấn cao sẽ có khả
năng tiếp thu, vận dụng tốt các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại,
điều này lại càng đúng với một công ty tư vấn vì chất lượng sản phẩm
phụ thuộc trực tiếp vào tri thức và sự thành thạo của nhân viên.
Theo lệ thường vấn đề tài chính, máy móc và nguyên vật liệu đối
với công ty tư vấn ít quan trọng bằng vấn đề nhân sự, vì thực tế bảng
lương và các chi phí trả theo lương chiếm tới 70 - 75% tổng chi phí
hoạt động. Do đó, trình độ của người lao động có tri thức, có kỹ năng
ngày càng trở thành nguồn lực cóý nghĩa chiến lược trong kinh doanh.
Cơ cấu nhân lực theo trình độ của lực lượng công nhân, nhân viênđược
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.7.CƠCẤUNHÂNLỰCTHEOTRÌNHĐỘ
CỦALỰCLƯỢNGCÔNGNHÂN, NHÂNVIÊN (NĂM 2005)
(Đơn vị tính: người)
Theo trình độ
69
Số lượng
(%)
(%) Cơ cấu
Đánh giá
70
70
hiện có
Cơ cấu
theo ý kiến
mức độđáp
hiện có
chuyên gia
ứng
Công nhân
318
80.3
75
Cao
56
14.1
15
đẳng,
trung cấp
Đại
học
Chưa đạt yêu
cầu theo cơ
trở
22
5,6
10
396
100
100
cấu chuẩn.
lên
Tổng
Do đặc thù sản xuất của Công ty là sản xuất sản phẩm cơ khí,
nên tỷ lệ công nhân sản xuất trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
lao động của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu khi tuyển chọn nhân
lực, đối tượng tuyển dụng là những người có trình độ chuyên môn từ
công nhân 3/7 trở lên theo yêu cầu của công việc. Chính vì vậy lực
lượng lao động có trình độ công nhân chiếm số lượng lớn trong lao
động của Công ty. Tuy nhiên tỷ trọng này vẫn vượt quá tiêu chuẩn cho
phép. Trong khi đó những lao động có trình độđại học, cao đẳng và
trung cấp lại không đạt yêu cầu. Trong thời gian tới, Công ty cần có kế
hoạch đào tạo vàđào tạo lại nhằm nâng cao trình độ cho nhóm đối
tượng là công nhân và nhân viên.
Công ty cần phải có chính sách với số lượng công nhân dôi dư,
như tạo điều kiện cho họ về nghỉ theo chếđộ mất việc hợp đồng lao
động không thời hạn hoặc chếđộ nghỉ hưu trước tuổi. Những người có
trình độ cao đẳng, trung cấp thì nên tạo điều kiện cho họđi học nâng
cao trình độ chuyên môn.
2.8. CƠCẤUCHẤTLƯỢNGLỰCLƯỢNGCÔNGNHÂN,
NHÂNVIÊNTHEOCƠCẤUNGÀNHNGHỀ( NĂM 2005)
70
71
71
Theo ngành nghề
Số lượng
năm 2005
( người)
(%)
Cơ cấu
(%) Cơ cấu
theo ý kiến
chuyên gia
Đánh giá
mức độđáp
ứng
70
Cần tăng tỷ
lệ công
nhân có
trình độ
nghề, trung
cấp và giảm
dần lao
động phổ
thông
Cơ khí
292
hiện có
73,8
Điện
12
3
10
Điện tử
21
5,3
5
Luyện kim
25
6,3
5
11
2,8
5
35
8,8
5
396
100
100
Kinh tế
12/12
Tổng
Với cơ cấu ngành nghề của lực lượng công nhân, nhân viên trong Công
ty Quy chế Từ sơn hiện nay ta nhận thấy:
- Tỷ lệ lao động phổ thông còn lớn trong tổng số lao động của Công ty. Số
lao động này đòi hỏi phải có nhiều thời gian đểđào tạo và cũng phải mất khá
nhiều chi phíđểđào tạo lượng lao động này. Trong thời gian tới Công ty cần có
kế hoạch giảm thiểu tỷ lệđối tượng người lao động này xuống.
- Đối với lực lượng công nhân có chuyên ngành điện, tập trung chủ yếu vào
bộ phận sửa chữa điện, sửa chữa thiết bịđiện và quản lýđiện cho toàn Công ty
24/24. Hiện nay số lượng máy móc, công cụ lao động của Công ty khá lớn,
thời gian lao động nhiều ( có lúc làm vệc 24 tiếng/ngày ); khối lượng công
71
72
72
việc khá lớn nhưng lực lượng này tại Công ty lại mỏng cho nên đôi khi công
việc bị gián đoạn, chậm trễ trong xử lý tình huống, sự cố xảy ra điều đóảnh
hưởng đến chất lượng công việc vàảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Đối với lao động có chuyên ngành kinh tế chủ yếu là những nhân viên bán
hàng và quản lý kho phân xưởng. Với mục tiêu của Công ty trong thời gian
tới là mở rộng thị trường, mở rộng các hình thức đại lý giới thiệu sản phẩm
thì lực lượng nhân viên này Công ty cần phải có kế hoạch bổ sung, có thể lấy
lao động trong Công ty đưa đi học hoặc có thể tuyển mới.
Với cơ cấu ngành nghề của lực lượng công nhân, nhân viên trong Công
ty hiện nay có thểđáp ứng đựơc yêu cầu nhưng với chất lượng không cao.
Công ty cần phải cân đối lại cơ cấu này để có thểđáp ứng tốt hơn trong thời
gian tới.
2.2.5. Thực trạng chất lượng của lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ
theo cơ cấu trình độ, ngành nghề.
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, lực lượng chuyên môn
nghiệp vụ có vai trò rất lớn trong việc giúp giám đốc tiếp xúc với
khách hàng, hợp đồng, lập báo cáo và các chức năng hỗ trợ khác...
bám sát mục đích, mục tiêu, các yêu cầu về chất lượng, thời hạn, sản
lượng đãđược hoạch định…
Người lao động thuộc đối tượng này phải là người có trình độ
cao, ngoài trình độ chuyên môn sâu phải có trình độ về tất cả các lĩnh
vực liện quan, họ phải liên tục được đào tạo về kỹ năng kỹ thuật và
quản lý mới nhất.
72
73
73
Cơ cấu nhân lực theo trình độ của lực lượng chuyên môn, nghiệp
vụđược thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9.CƠCẤUNHÂNLỰCTHEOTRÌNHĐỘ
CỦALỰCLƯỢNGCHUYÊNMÔN, NGHIỆPVỤ
(%)
(%) Cơ cấu
lượng
Cơ cấu
theo ý kiến
2005
hiện tại
chuyên gia
Đại học trở lên
21
81
90
Trung cấp và Cao đẳng
4
19
10
Tổng:
25
100
100
Theo trình độ
Số
Đánh giá
mức độđáp
ứng
Đạt yêu cầu
Thành phần chuyên môn nghiệp vụ có trình độđại học và trên
đại học cũng như thành phần có trình độ trung học - cao đẳng của
Công ty Quy chế từ sơn ở ngưỡng rất phù hợp. Với cơ cấu này ta có
thểđánh giá chất lượng của đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ là tốt tuy
nhiên luôn luôn phải có kế hoạch tập huấn, nâng cao trình độ và cập
nhật những kiến thức mới đểđáp ứng tốt yêu cầu công việc.
Cơ cấu chuẩn được xây dựng trên cơ sở khảo sát một số Công ty
cùng ngành đang hoạt động sản xuất – kinh doanh có hiệu quả và trên
cơ sở khảo sát lấy ý kiến của CBCNV trong Công ty Quy chế Từ sơn
theo yêu cầu hiện nay. Đây là con số tương đối chính xác vì nó phản
ánh đựơc mức độđáp ứng nhu cầu đối với đặc thù sản xuất của Công ty
và của ngành sản xuất sản phẩm cơ khí.
73
74
74
Bảng 2.10: CƠCẤUCHẤTLƯỢNGLỰCLƯỢNGCHUYÊNMÔN,
NGHIỆPVỤTHEOCƠCẤUNGÀNHNGHỀ
Theo ngành nghề
Số lượng
năm 2005
( người)
(%)
Cơ cấu
hiện có
36
(%) Cơ
cấu theo ý
kiến
chuyên gia
Kỹ sư ( chuyên viên
kỹ thuật )
9
30
Kinh tế
12
48
50
Quản lý hành chính
4
16
20
25
100
Đánh giá
mức độđáp
ứng
Lực lượng
chuyên viên
kỹ thuật
kháđông
100
Tổng
Lực lượng chuyên môn nghiệp vụ có chuyên ngành kỹ thuật có
nhiệm vụ chủ yếu là thiết kế, thi công sản xuất sản phẩm, xây dựng
các phương án tổ chức sản xuất, công nghệ…Lực lượng này tương đối
đông đảo so với yêu cầu của Công ty.
Lực lượng chuyên môn nghiệp vụ có chuyên ngành kinh tế chủ
yếu đảm nhiệm công tác tài chính, kế toán; nghiên cứu thị trường; tổ
chức bán hàng, marketing; lập phương án kinh doanh…lực lượng này
của Công ty Quy chế Từ sơn là hơi mỏng so với yêu cầu. Công ty cần
bổ sung những người có khả năng phân tích và dựđoán thị trường tốt,
có khả năng xây dựng các kế hoạch kinh doanh, có tầm nhìn xa. Lực
lượng này thực sự phải trở thành bộ phận quan trọng giúp ban lãnh đạo
quyết định lựa chọn chiến lược kinh doanh.
74
75
75
2.2.6. Thực trạng cơ cấu nhân lực theo trình độ, chuyên môn của lực
lượng lãnh đạo, quản lý
Lực lượng lãnh đạo là bộ phận quản lý có vai trò quan trọng
trong việc định hướng và chèo lái doanh nghiệp đi tới sự thành công.
Để có thể thực hiện được chức năng to lớn này, yêu cầu đối với đội
ngũ lãnh đạo và quản lý là phải giải quyết và xử lý tốt được các tình
huống trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lãnh đạo, quản
lý phải có khả năng nhạy bén, sáng suốt, phải là người hiểu biết sâu
sắc trước hết là về con người và về phương pháp, cách thức tác động
đến con người, phải là người có khả năng tư duy biện chứng, tư duy hệ
thống, tư duy kiểu nhân quả liên hoàn, nhạy cảm và hiểu được những
gì mới, tiến bộ, biết áp dụng những cái mới tiến bộ vào thực tế. Muốn
đạt được những tiêu chí này người lãnh đạo quản lý phải có trình độ
vàđào tạo có hệ thống, có khả năng tổ chức, có năng lực điều hành sản
xuất kinh doanh trong kinh tế thị trường.
Cơ cấu lao động theo trình độ của lực lượng lãnh đạo, quản lý,
Công ty Quy chế Từ sơn được thể hiện qua bảng sau:
75
76
76
Bảng 2.11. CƠCẤUNHÂNLỰCTHEOTRÌNHĐỘ
CỦALỰCLƯỢNGLÃNHĐẠO, QUẢNLÝ
Số
(%) Cơ cấu
Đánh giá mức
lượng
Cơ cấu
theo ý kiến
độđáp ứng
hiện có
Theo trình độ
(%)
hiện có
chuyên gia
2005
Đại học, trên đại học
17
23,3
30
Chưa đạt yêu
Cao đẳng, trung cấp
56
76,7
70
cầu
73
100
100
Tổng:
Cơ cấu nhân lực theo trình độ của đội ngũ lãnh đạo , quản lý của
Công ty so với cơ cấu chuẩn là chưa hợp lý, chưa đạt yêu cầu. Trong
tiến trình phát triển và hội nhập, yêu cầu về trình độđối với bộ phận
quản lý và lãnh đạo ngày càng cao, tiếp cận nhanh chóng với những
tiến bộ của xã hội. Trong thời gian tới Công ty cần có chiến lược đào
tạo nâng cấp đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý trong Công ty đểđáp
ứng yêu cầu của công việc trong nền kinh tế hội nhập và toàn cầu hoá.
76