1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

B Xuất khẩu tư bản phân theo ngành kinh tế (*)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.56 KB, 41 trang )


Tỷ trọng xuất khẩu tư bản của từng ngành

Đơn vị : Triệu USD

Stt



Ngành



Số DA

ĐTRNN

154

6



VĐTRNN



Tỷ trọng VĐT

từng ngành(%)



1



TỔNG SỐ

Nông nghiệp và lâm nghiệp



2



Thủy sản



3



8.2



1.3188



3



Công nghiệp khai thác mỏ



12



168.9



27.1631



4



Công nghiệp chế biến



57



68



10.9360



5

6



Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

Xây dựng



1

4



273.1

7.1



43.9209

1.1418



19



8.7



1.3992



7



Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ,

mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình



621.8

60.3



9.6977



8



Khách sạn và nhà hàng



7



2.6



0.4181



9



Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc

Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài



10



3.4



0.5468



34



21.3



3.4255



1



0.2



0.0322



10

11



sản và dịch vụ tư vấn

Hoạt động khác



Như vậy, lĩnh vực các doanh nghiệp Vịêt Nam xuất khẩu tư bản nhiều

nhất là công nghiệp chế biến với 57 dự án, tiếp đến là các hoạt động liên quan

đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34 dự án, thương nghiệp, sửa

chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình với 19 dự án.

Các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và

xây dựng như: thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất chế biến hàng gia dụng,

vật liệu xây dựng, khai thác mỏ. Trong đó đáng lưu ý là các dự án sản xuất và

phân phối điện, khí đốt và nước, chỉ với 1 dự án đã chiếm tới 273.1 triệu USD

số vốn đầu tư đăng kí, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn

xuất khẩu tư bản . Ngoài ra công nghiệp khai thác mỏ chỉ với 12 dự án cũng

đã chiếm tới 168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ trọng khá lớn

27.1631% tổng số vốn xuất khẩu tư bản . Còn vốn đầu tư đăng kí của các dự

án thuộc ngành công nghiệp chế biến chỉ đạt 68 triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ

trọng khá khiêm tốn 10.936% tổng vốn xuất khẩu tư bản . Nguyên nhân là do

23



tính chất của từng ngành nghề, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và

ngành công nghiệp khai thác mỏ là những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều

máy móc công nghệ cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Còn công nghiệp

chế biến là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nên

không cần phải đầu tư nhiều vốn vào lĩnh vực ngành nghề này..

Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự án, chiếm một tỷ

lệ khá khiêm tốn trong tổng số 154 dự án. Trong đó tập trung chủ yếu là nônglâm nghiệp với 6 dự án. Trong khi đó thuỷ sản chỉ chiếm 3 dự án. Tuy nhiên

quy mô vốn đăng ký đầu tư vào các dự án nông-lâm nghiệp khá lớn, chiếm

60.3 triệu USD, chiếm tỷ trọnglà 9.6977% tổng số vốn xuất khẩu tư bản .

Dich vụ cũng là ngành thu hút được nhiều dự án xuất khẩu tư bản . Tuy

nhiên, với số dự án là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ đạt 21.3 triệu USD, chiếm

3.4255% tổng số vốn xuất khẩu tư bản . Như vậy quy mô trung bình của mỗi

dự án là khá nhỏ. Đặc biệt số dự án lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh

doanh tài sản và dịch vụ tư vấn...

Như vậy qua số liệu về hoạt động xuất khẩu tư bản của các doanh

nghiệp Vịêt Nam tính đến thời điểm 06/04/2006 trên đã cho thấy các doanh

nghiệp Vịêt Nam đã đa dạng hoá các lĩnh vực xuất khẩu tư bản .



C Xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư chủ yếu

Đơn vị: Triệu USD



24



St



Số DA

ĐTR



Nước



t



Số VĐT

RNN



TỔNG SỐ



154



621.8



Số DA FDI



VĐT



vào VN

4072.0



FDI



VĐT



93757.4



Tỷ trọng



Tổng số



94379.2



của từng nước



VĐTRNN

/TVĐT

0.659



1



Cam-pu-chia



9



15.1



4



4.0



19.1



79.06



2



Cộng hòa Séc



2



1.1



8



43.9



45.0



2.44



3



CHLB Đức



4



4.8



88



488.4



493.2



0.97



4



Hàn Quốc



2



1.1



1185



65146.5



0.00



4



1.5



520



4707.3



4708.8



0.03



Đặc khu hành chính



5



Hồng Công (TQ)



65145.

4



6



Hoa Kỳ



16



7.4



319



2304.8



2312.2



0.32



7



In-đô-nê-xi-a



2



9.4



21



286.0



295.4



3.18



8



I-rắc



1



100.0



2



27.1



127.1



78.68



9



Lào



50



367.0



6



16.1



383.1



95.81



10



Liên bang Nga



13



38.3



90



1840.0



1878.3



2.04



11



Ma-lai-xi-a



3



17.7



214



1772.2



1789.9



0.99



12



Nhật Bản



5



2.1



684



6907.2



6909.3



0.03



13



Trung Quốc



1



1.9



431



841.0



842.9



0.23



14



U-crai-na



5



4.3



10



30.4



34.7



12.39



15



Sin-ga-pore



12



4.6



484



9327.6



9332.2



0.05



(Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Tỷ trọng xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư

Đơn vị: triệu USD



Tỷ trọng

Stt



Nước



Số DA ĐTRNN



Số VĐT



VĐTRNN

từng nước (%)



1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13



25



TỔNG SỐ

Cam-pu-chia

Cộng hòa Séc

CHLB Đức

Hàn Quốc

Đặc khu hành chính Hồng Công

(TQ)

Hoa Kỳ

In-đô-nê-xi-a

I-rắc

Lào

Liên bang Nga

Ma-lai-xi-a

Nhật Bản

Trung Quốc



154

9

2

4

2



621.8

15.1

1.1

4.8

1.1



4



1.5



16

2

1

50

13

3

5

1



7.4

9.4

100

367

38.3

17.7

2.1

1.9



2.428

0.177

0.772

0.177

0.241

1.190

1.512

16.082

59.022

6.160

2.847

0.338

0.306



14

15



U-crai-na

Sin-ga-pore



5

12



4.3

4.6



0.692

0.740



Trong số những nước và vùng lãnh thổ nhận vốn đầu tư tới ngày

06/04/2006 thì Lào là thị trường thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt Nam

nhất với 50 dự án, tiếp đến là Hoa Kỳ với 16 dự án, Liên bang Nga 13 dự án,

Singapore 12 dự án, Campuchia với 9 dự án. Tuy nhiên nếu tính về tổng vốn

đầu tư thì Lào cũng lại đứng đầu với 367 triệu USD, sau đó là Irac với 100

triệu USD, Liên bang Nga 38.3 triệu USD. Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta

hiện nay thì 100 triệu USD đầu tư cho một dự án ở nước ngoài như dự án dầu

khí ở Irac là một con số không nhỏ, chiếm 16.082% tổng số vốn xuất khẩu tư

bản của Việt Nam mặc dù dự án dầu khí trên vẫn chưa được triển khai.

Bên cạnh đó số vốn đầu tư vào Lào chiếm tới 59.022% tổng số vốn đầu

tư cảu Việt Nam ra nước ngoài cho thấy Lào là một điểm đầu tư hấp dẫn của

các nhà đầu tư Việt Nam. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi vì đây là 2 quốc

gia có đường biên giới chung và truyền thống hữu nghị lâu đời, Việt Nam và

Lào không chỉ có sự gần gũi về kinh tế mà cả về chính trị, hơn nữa thị trường

Lào lại là một thị trường tương đối thân thuộc đối với các nhà đầu tư Việt

Nam. Những yếu tố đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Vịêt Nam xâm

nhập vào thị trường Lào thông qua con đường đầu tư trực tiếp để xuất khẩu

tại chỗ hoặc xuất khẩu sang nước thứ 3. Xuất khẩu tư bản của Vịêt Nam sang

Lào cũng tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu là: nông nghiệp, công nghiệp và

dịch vụ. Trong đó khoảng 1 nửa số dự án là thuộc lĩnh vực công nghiệp, đặc

biệt là các lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, chế biến thực

phẩm và sản xuất thuốc chữa bệnh…Ngoài ra còn có các dự án thuộc lĩnh vực

giao thông vận tải, bưu điện, giáo dục.. Lào hứa hẹn là một thị trường lớn

nhất của các doanh nghiệp Vịêt Nam không chỉ ở hiện tai mà cả trong tương

lai. Hiện nay có nhiều dự án lớn đầu tư trực tiếp vào Lào đang trong quá trình

thẩm định. Trong đó dự án đang thẩm định lớn nhất có vốn đầu tư lớn hơn

toàn bộ những dự án xuất khẩu tư bản từ trước đến nay, bao gồm các dự án

26



đang được thẩm định là nhà máy thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào có vốn đầu tư

là 273 triệu USD, dự án trồng 10.000 ha cao su cũng tại Lào có vốn đầu tư là

25 triệu USD.

Tiếp đến là Liên bang Nga, nước đứng thứ 3 về số dự án và về số vốn

đầu tư. Nga là một đất nước rộng lớn, sớm có mối quan hệ kinh tế hữu nghị

với Vịêt Nam từ lâu đời nên trong những năm qua dòng vốn đầu tư trực tiếp

vận động không chỉ từ Nga vào Vịêt Nam mà còn theo chiều ngược lại. Tính

đến cuối năm 2005 đã có 13 dự án đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Vịêt

Nam vào thị trường Nga với tổng số vốn đầu tư đăng kí đạt tới 38.3 triệu

USD. Đối với doanh nghiệp Vịêt Nam, xuất khẩu tư bản là một hướng đi

mới, tuy có không ít rủi ro nhưng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường,

củng cố thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp

tại nước sở tại, nhất là với những thị trường mà việc thanh toán còn gặp nhiều

khó khăn như thị trường Nga. Hơn nữa khi đầu tư vào Nga các doanh nghiệp

Vịêt Nam còn có thêm lợi thế là cộng đồng người Việt tập trung sinh sống,

học tập làm việc tại Nga khá đông. Hiện nay cơ chế thành lập công ty ở Nga

khá dễ dàng và đã có hơn 300 công ty của người Việt Nam được thành lập và

làm ăn theo qui định của luật pháp Nga. Việc đầu tư vào thị truờng Lào và

Nga cho thấy một hướng đi đúng đắn của các doanh nghiệp Vịêt Nam.

Mặc dầu vốn đầu tư đăng ký của các doanh nghiệp Vịêt Nam vào thị

trường Hoa Kỳ chỉ đạt 7.4 triệu USD, chiếm xấp xỉ 1.19% tổng vốn xuất khẩu

tư bản của Vịêt Nam nhưng nếu xét về số lượng dự án thì Hoa Kỳ lại chiếm

vị trí thứ 2 với 16 dự án. Kết quả này cho thấy Vịêt Nam không chỉ nhận vốn

từ những nước có nền kinh tế phát triển mà hoàn toàn có khả năng đầu tư vào

những thị trường các nước phát triển với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, và sử

dụng đồng vốn bỏ ra của mình một cách có hiệu quả nhất. Thực tế hiện nay,

ngoài Hoa Kỳ, các doanh nghiệp Vịêt Nam còn đầu tư vào nhiều nước phát

triển khác như:Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức, Úc, Singapore…

* Những kết quả đạt được

27



- Hoạt động xuất khẩu tư bản đã giúp cho Vịêt Nam sử dụng, quản lý

tốt hơn các nguồn lực trong nước.

Khi các nguồn lực trong nước còn hạn chế thì việc sử dụng tiết kiệm và

có hiệu quả các nguồn lực là một tất yếu đối với chính phủ và các doanh

nghiệp trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vì vậy khi các doanh nghiệp Vịêt

Nam xuất khẩu tư bản thì với mục tiêu là khai thác một cách có hiệu quả các

nguồn lực của nước ngoài thì nhờ đó mà các nguồn lực trong nước được quản

lý một cách có hiệu quả hơn.

-



Góp phần tăng thu ngân sách



Khi thực hiện xuất khẩu tư bản thì các doanh nghiệp Vịêt Nam sẽ có

nhiều cơ hội để sử dụng vốn 1 cách có hiệu quả hơn, có nhiều cơ hội phát

triển hơn, sẽ có điều kiện để khai thác tốt nhất các nguồn lực của nước ngoài ,

do vậy sẽ làm tăng doanh thu, đồng thời với việc giảm chi phí, do đó mà lợi

nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên , và đóng góp vào ngân sách nhà nước

tăng lên.

-



Giúp các DN mở rộng thị trường tiêu thụ.



Khi mở rộng việc xuất khẩu tư bản thì thị trường tiêu thụ sản phẩm của

doanh nghiệp sẽ được mở rộng hơn nhiều, đồng thời cũng mở ra những cơ

hội kinh doanh mới, và giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển không chỉ ở

hiện tại mà cả trong tương lai.

- Xuất khẩu tư bản giúp các doanh nghiệp Vịêt Nam tránh được hàng rào

bảo hộ thương mại của các nước nhận đầu tư.

Trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay thì các hàng rào bảo hộ thương mại

dần được dỡ bỏ. Do đó các quốc gia thường xây dựng nên những rào cản

thương mại ngày càng phức tạp hơn, như rào cản kỹ thuật, rào cản về môi

trường. Do đó việc xuất khẩu hàng hoá vào các quốc gia ngày càng khó khăn

hơn. Và để có thể vượt qua được hàng rào bảo hộ đó là thực hiện xuất khẩu tư

bản . Việc xuất khẩu tư bản sẽ góp phần đáng kể trong việc giảm những chi

phí vận chuyển, và nhiều những chi phí cho khác..

28



-



Thay đổi cơ cấu SXKD của doanh nghiệp



Trong quá trình sản xuất, các trang thiết bị của doanh nghiệp bị hao mòn

cả vô hình lẫn hữu hình, hoạt động xuất khẩu tư bản của các doanh nghiệp

Vịêt Nam đã và đang giúp các máy móc thiết bị đó hạn chế sự hao mòn. Khi

trang thiết bị của doanh nghiệp Vịêt Nam ở trong nước đã trở nên lỗi thời, và

đã giảm được sức cạnh trạnh so với các doanh nghiệp trong nước thì việc

chuyển giao các công nghệ đó ra nước ngoài sẽ giúp cho các doanh nghiệp đó

nâng cao được sức cạnh tranh so với các doanh nghiệp nước sở tại. Như vậy

xuất khẩu tư bản giúp cho doanh nghiệp thay đổi công nghệ, đồng thời kéo

dài được chu kỳ sống của công nghệ.

Ngoài ra việc xuất khẩu tư bản còn giúp cho các doanh nghiệp kéo dài

được đời sống của sản phẩm. Khi 1 sản phẩm đã trở nên bão hoà trong nước,

và chịu sự cạnh tranh gay gắt của các sản phẩm mới có tính thay thế, thì giải

pháp xuất khẩu tư bản trở nên tối ưu, và sẽ kéo dài được chu kỳ sống của sản

phẩm.

- Giúp mở rộng giao lưu KT-XH, học hỏi đựợc những kinh nghiệm của

các nước phát triển

Xuất khẩu tư bản giúp cho các doanh nghiệp Vịêt Nam tiếp cận với cơ

chế về quản lý tài chính, quản lý nhân sự, quản lý thiết bị khoa học đồng thời

có công nghệ sản xuất hiện đại, do đó khi đầu tư vào những nước này thì Vịêt

Nam sẽ có cơ hội để học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận với khoa học tiên tiến trên

thế giới, từ đó có thể áp dụng vào sản xuất và làm nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh.

Ngoài ra hoạt động xuất khẩu tư bản không chỉ có tác dụng thúc đẩy

kinh tế phát triển mà còn có tác động tích cực về mặt xã hội. Đó là làm cho

dân trí phát triển, có điều kiện tiếp thu và vận dụng những tinh hoa văn hoá

của nhân loại, nền văn minh thế giới, giúp bạn bè thế giới hiểu thêm về con

người Vịêt Nam với nhiều những phẩm chất tốt đẹp như: cần cù, chịu khó... ,

mặt khác còn giúp Vịêt Nam mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế xã hội với

29



bạn bè thế giới, cùng với bạn bè thế giới xây dựng 1 xã hội văn minh, hiện đại

, hoà bình.

* Những hạn chế gặp phải :

- Hoạt động xuất khẩu tư bản chưa thu được kết quả kinh doanh cao.

Hầu hết các dự án xuất khẩu tư bản của Việt Nam đều là những dự án mới

được thực hiện, chưa bước vào giai đoạn sản xuất kinh doanh nên kết quả

kinh doanh hầu như chưa có, hoặc nếu có cũng đang còn ở trong giai đoạn

đầu nên gặp rất nhiều khó khăn về thị trường và công suất khai thác dự án

chưa cao nên đang còn trong tình trạng thua lỗ.

- Tỷ lệ VĐT thực hiện trên tổng số vốn đăng ký rất thấp. Tính đến hết

tháng 8 năm 2005 tỷ lệ này vẫn chưa đạt được 10% trong khi đó các dự án

đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam đạt tỷ lệ 55%.

- Số lượng dự án và quy mô đầu tư của các doanh nghiệp Vịêt Nam

xuất khẩu tư bản còn ít. Điều này sẽ gây nhiều khó khăn cho các doanh

nghệp Việt Nam trước sức ép của các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực tài chính

mạnh trên thị trường thế giới

- Lĩnh vực xuất khẩu tư bản của Việt Nam vẫn còn hạn hẹp, mới chỉ

tập trung vào một số ngành công nghiệp, xây dựng, thăm dò, khai thác dầu

khí, sản xuất hàng gia dụng, nông nghiệp và một số loại hình dịch vụ.

- Đối tác mà Việt Nam thực hiện đầu tư còn chưa rộng rãi, mới chỉ tập

trung ở một số nước như Mỹ, Nga, Anh, Nhật, Singapo, Lào, Campuchia…

Hoạt động đầu tư sang các nước phát triển khác còn hết sức khiêm tốn so với

việc các nước đó đầu tư trực tiếp sang Việt Nam.

- Hình thức đầu tư chủ yếu vẫn là 100% vốn Việt Nam ở nước ngoài.

Các dự án liên doanh chiếm một tỷ lệ khiêm tốn hơn. Hình thức BC của các

nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài chiếm tỷ trọng cao hơn các nhà đầu tư

nước ngoài đầu tư vào trong nước.

- Công tác thẩm định, cấp giấy phép xuất khẩu tư bản còn chậm, chưa

rõ ràng.

30



* Nguyên nhân:

- Đây là một lĩnh vực còn rất mới với các doanh nghiệp Việt Nam, nên

tư duy nhận thức về hoạt động xuất khẩu tư bản còn chưa được hình thành

một cách đầy đủ, chính xác.

Trước đây Vịêt Nam chỉ là nước nhận đầu tư trực tiếp của các nước

khác cho đến những năm gần đây mới xuất hiện xu hướng đầu tư của doanh

nghiệp Vịêt Nam ra nước ngoài. Thông thường lĩnh vực nào còn mới thì còn

ít người quan tâm và nhiều người lo sợ bởi vì chúng tiềm ẩn những rủi ro mà

họ không thể lường tới. Đồng thời yếu tố tâm lý cũng ảnh hưởng rất nhiều

đến nhận thức của các doanh nghiệp, cái gì quá mới mẻ đều khiến người ta

nghi ngại, lo sợ và rụt rè khi tiếp cận, từ đó dẫn đến việc các doanh nghiệp

Vịêt Nam chưa quan tâm nhiều đến lĩnh vực này, nếu có thì chỉ chỉ ở mức độ

dè chừng, bởi vì ai cũng lo sợ những rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực còn quá

mới mẻ này đối với họ. Hơn nữa do tư duy nhận thức của một bộ phận cán bộ

có trách nhiệm và các nhà đầu tư là cho rằng Vịêt Nam là một nước đang

thiếu vốn nên cần đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư nước ngoài do đó mà không

có khả năng và không cần thiết để thực hiện xuất khẩu tư bản . Bên cạnh đó

lĩnh vực này còn quá mới mẻ, trên thực tế nếu chỉ xuất hiện cũng rất ít cho

nên chưa được các bộ ngành quan tâm xem xét điều chỉnh và tạo điều kiện.

Do đó nên các doanh nghiệp càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận lĩnh vực

mới mẻ này.

- Chưa có sự hỗ trợ có hiệu quả từ phía nhà nước nhằm khuyến khích

các doanh nghiệp xuất khẩu tư bản , các cơ chế chính sách còn thiếu,

nhiều bất cập.

Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh

tế thị trường định hướng XHCN, nhìn chung thực trạng cơ chế chính sách của

chúng ta còn nhiều điều bất cập, chưa đồng bộ, điều đó ảnh hưởng rất lớn tới

hoát động đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó các

văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động xuất khẩu tư bản còn nhiều hạn

31



chế, các cấp các ngành chưa có những chủ trương, biện pháp có hiệu quả

nhằm khắc phục những khó khăn, không thay thế, sửa đổi, bổ sung kịp thời

làm chậm trễ tiến độ thực hiện các hoạt động đầu tư. Mặt khác chưa đề ra

được những biện pháp có tính khả thi, kịp thời, có tác động mạnh mẽ nhằm

khai thác một cách có hiệu quả hơn nữa các nguồn lực dồi dào, việc đổi mới

cơ chế, chính sách còn chậm chạp, chưa đầy đủ, chưa thay đổi kịp thời, chưa

đi sâu, bám sát hoạt động xuất khẩu tư bản do đó không phát huy được tính

hiệu quả.như: nghị định số 22 của chính phủ về xuất khẩu tư bản vẫn còn một

số vấn đề chưa được quy định như quy trình cấp giấy phép xuất khẩu tư bản ,

quản lý ngoại hối, tuyển dụng lao động…hoặc mở văn phòng dự án tại nước

thứ 3 để điều hành dự án hay mở chi nhánh sản xuất và thành lập doanh

nghiệp ở nước ngoài chưa được quy định.

- Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Vịêt Nam còn hạn chế trên

tất cá các mặt: tài chính, quản lý, sản xuất kinh doanh.. Vịêt Nam là một nước

có xuất phát điểm thấp, có nền kinh tế nghèo nàn, kém phát triển, công nghệ

lạc hậu.. do đó quá trình tích tụ vốn cho nền kinh tế hầu như không có. Trong

khi đó vốn là nhân tố đầu tiên và có tính quyết định nhất đến bất kì một hoạt

động đầu tư phát triển nào, do đó khi xuất khẩu tư bản , chúng ta rất thiếu vốn

để có thể tiến hành hoạt động đầu tư, nên để huy động vốn cho đầu tư thì

doanh nghiệp thường áp dụng một số biện pháp như phát hành cổ phiếu, trái

phiếu công ty hoặc là huy động vốn ở những tổ chức tín dụng.

- Nền kinh tế VN còn phát triển ở trình độ thấp.

Vịêt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển, lại đang tiến hành

quá trình CNH-HĐH đất nước, các ngành, các thành phần kinh tế đang trong

quá trình phát triển và hoàn thiện nên sẽ không tránh khỏi những khuyết

điểm. Việt Nam đi lên từ một nước có xuất phát điểm thấp, mức sống tính

theo bình quân đầu người thấp, mức độ tích luỹ nội bộ nền kinh tế thấp, trong

sản xuất thì vốn it, công nghệ lạc hậu, nguồn lao động tuy đông nhưng trình

độ tay nghề, kỹ thuật chưa cao, trình độ quản lý điều hành còn kém, do đó

32



năng suất lao động thấp, hiệu quả sản xuất còn chưa cao, trong khi đó vốn đầu

tư cho cơ sở hạ tầng còn thiếu nên việc hỗ trợ của nhà nước cho các doanh

nghiệp còn rất hạn chế. Do đó khi xuất khẩu tư bản thì Vịêt Nam đứng trước

rất nhiều khó khăn và hiệu quả sản xuất thấp là điều khó có thể tránh khỏi.



33



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×