Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.56 KB, 41 trang )
đãi sĩ”, để giữ lao động. Đồng thời, phải có những đổi mới trong cách quản lý.
Xu thế hiện nay, Nhà nước tập trung quản lý ở tầm vĩ mô, xây dựng hệ thống
pháp luật, chính sách và kiểm tra việc thực hiện luật, chính sách đó; chuyển
quyền quản lý trực tiếp cho các hiệp hội ngành hàng, tạo điều kiện bảo vệ
được ngành hàng và hợp tác liên kết cùng phát triển. Thực tế đã cho thấy, khi
chúng ta chuyển quản lý trực tiếp việc xuất khẩu gạo cho hiệp hội thực hiện
đã tạo điều kiện để mọi thành phần đều có thể xuất khẩu gạo, thông qua sự
quản lý của hiệp hội. Xu thế này tạo nên sự hợp tác, liên kết rất quan trọng liên kết với nhau để tạo sức mạnh cho nhau và cùng phát triển.
Nếu biết và quyết tâm vượt qua tất cả những thách thức thì chúng ta sẽ
phát triển. Nhiều người cho rằng, thách thức cũng là cơ hội mới, cuộc sống
không có thử thách thì không còn là cuộc sống. Gia nhập WTO đem lại cho
chúng ta nhiều cơ hội và nhiều thách thức. Có tận dụng được cơ hội, có vượt
qua đựơc thách thức, biến thách thức thành cơ hội hay không hoàn toàn do sự
đổi mới trong nhận thức cũng như hành động của các cấp, các ngành, do sự
năng động của từng doanh nghiệp. Nhà nước mở cửa, có chính sách thu hút
đầu tư, nhưng các địa phương và các doanh nghiệp không tha thiết thu hút đầu
tư, thì chúng ta cũng không thể đạt mục tiêu đề ra.
Bản thân việc gia nhập WTO không làm Việt Nam giàu lên hay nghèo
đi mà chỉ là tạo cơ hội. Chúng ta tranh thủ được cơ hội thì sẽ phát triển, vượt
qua đựơc thách thức thì sẽ tạo thêm cơ hội mới. Bởi vậy, đòi hỏi sự cố gắng
của tất cả các bộ, ngành, các địa phương, nhất là sự lao động sáng tạo, liên kết
chặt chẽ giữa các doanh nghiệp Việt Nam, tạo sức mạnh nội lực lớn hơn để
phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. , Tuy nhiên doanh nghiệp Việt Nam còn
gặp phải nhiều thách thức lớn khi thực hiên hoạt động xuất khẩu tư bản .
-
Tiềm lực tài chính của đại đa số các doanh nghiệp Vịêt Nam còn yếu
Theo kết quả điều tra về doanh nghiệp được tổng cục thống kê công bố,
tính đến cuối năm 2003, cả nước có khoảng 72.016 doanh nghiệp, với tổng
lượng vốn đầu tư là 1.709 nghìn tỷ đồng, trung bình quy mô vốn đầu tư của 1
18
doanh nghiệp đạt 23,73 tỷ đồng, như vậy quy mô là rất nhỏ. Tiềm lực tài
chính yếu là nguyên nhân chính làm lượng vốn xuất khẩu tư bản của các
doanh nghiệp Vịêt Nam chưa cao, nên sức cạnh tranh của các dự án này thấp
hơn nhiều so với doanh nghiệp bản địa, cũng như doanh nghiệp đến từ các
quốc gia khác. Tiềm lực tài chính yếu làm cho các doanh nghiệp chưa xây
dựng được chiến lược kinh doanh dài hạn. Đa phần các dự án triển khai ở
nước ngoài hiện nay còn mang tính chất thăm dò, thời gian thực hiện dự án
ngắn. Nhiều dự án đã được bên nước ngoài cấp giấy phép nhưng không được
triển khai do phía Vịêt Nam chưa tìm được nguồn vốn thực hiện.
-
Các doanh nghiệp Vịêt Nam còn thiếu kinh nghiệm xuất khẩu tư bản .
Vịêt Nam bắt đầu chính thức cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu tư bản
kể từ năm 1999, nhưng hoạt động này mới được quan tâm đến trong vòng 2, 3
năm trở lại đây và trên thực tế có rất ít các biện pháp của nhà nước khuyến
khích cho hoạt động này. Trong khi đó một số nước trong khu vực như
Singapore, Thailand, Malaysia lại khuyến khích các doanh nghiệp nước mình
xuất khẩu tư bản từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Vì vậy doanh nghiệp các
quốc gia đó đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm kinh doanh quốc tế và hiện
đang là chủ đầu tư lớn của khu vực. Việc thiếu kinh nghiệm trong triển khai
dự án ở nước ngoài khiến cho các nhà đầu tư Vịêt Nam lúng túng và gặp
nhiều khó khăn.
- Năng lực cạnh tranh tổng hợp cả các doanh nghiệp Vịêt Nam còn thấp
khiến khả năng xuất khẩu tư bản chưa cao.
Ngoài tiềm lực tài chính yếu, doanh nghiệp Vịêt Nam còn bộc lộ một số
hạn chế như mức độ áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất chưa cao, hệ
thống đại lý phân phối sản phẩm mỏng, chưa tạo dựng được thương hiệu có
danh tiếng… nhũng tồn tại này.khiến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp Vịêt Nam xét về tổng thể được các tổ chức quốc tế đánh giá không
cao. Năng lực cạnh tranh yếu kém của doanh nghiệp là nguyên nhân chính
khiến năng lực cạnh tranh tổng thể của nền kinh tế Vịêt Nam thấp. Theo công
19
bố của diễn đàn kinh tế thế giới, năng lực cạnh tranhh của cả nền kinh tế Vịêt
Nam đứng ở thứ hạng thấp và thiếu ổn định, năm 2000 là thứ 53/59, năm
2001 là 62/75, năm 2002 là 65/80. Năng lực cạnh tranh thấp khiến cho hiệu
quả kinh doanh cuả doanh nghiệp Vịêt Nam cả trong và ngoài nước chưa cao.
2 Cơ chế chính sách khuyến khích xuất khẩu tư bản của Việt Nam
Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, thì các quốc gia đều phải
quan tâm đến hoạt động đầu tư. Tuy nhiên với các nước đang phát triển trong
đó có Vịêt Nam thì vấn đề quan tâm là làm sao có thể thu hút được nhiều vốn
đầu tư nước ngoài nhất và ít quan tâm hỗ trợ đến vốn đầu tư ra. Trong khi đó
thực tiễn chứng tỏ rằng hoạt động xuất khẩu tư bản càng tăng thì thị trường
sản xuất kinh doanh càng được mở rộng, cơ hội kinh doanh càng tăng và làm
động lực cho nền kinh tế trong nước phát triển. Do đó ở Vịêt Nam, tư duy về
hoạt động xuất khẩu tư bản ngày càng thay đổi theo hướng ngày càng hợp lý
hơn, đánh giá đúng mức hơn tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu tư bản ,
điều đó được thể hiện qua đường lối chính sách và các biện pháp hỗ trợ từ
phía nhà nước.
Trước hết là ảnh hưởng của các chính sách kinh tế vĩ mô đến hoạt động
xuất khẩu tư bản . Bao gồm các chính sách như: chính sách tài chính- tiền tệ,
chính sách xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối… các chính sách này liên
quan trực tiếp đến hiệu quả hoạt động đầu tư, nếu các nhà đầu tư nhận thấy
rằng đầu tư trong nước mang lại nhiều hiệu quả hơn so với xuất khẩu tư bản
thì các nhà đầu tư sẽ không thực hiện hoạt động xuất khẩu tư bản nữa, mà
thay vào đó sẽ tập trung đầu tư trong nước, khả năng xuất khẩu , khả năng
nhập khẩu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Sự thay đổi các chính sách tài chính - tiền tệ từ thắt chặt sang nới lỏng hoặc
ngược lại sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp.
Khi chuyển chính sách thắt chặt tiền tệ- nới lỏng tài chính sang chính sách nới
lỏng tiền tệ - thắt chặt tài chính sẽ làm cho mức lãi suất thực tế giảm, do đó
làm cho đầu tư trong nước trở nên khó khăn hơn và do đó sẽ khuyến khích
20
xuất khẩu tư bản . Mặt khác sự thay đổi chính sách tài chính -tiền tệ có ảnh
hưởng đến lạm phát, qua đó tác động làm giảm xuất khẩu tư bản . Khi lạm
phát cao, đồng nội tệ bị mất giá so với đồng ngoại tệ, như vậy cùng 1 đồng
tiền ở trong nước sẽ mua được ít dịch vụ hơn ở nước ngoài và do đó xuất
khẩu tư bản sẽ hạn chế và ngược lại.
3 Tình hình xuất khẩu tư bản các doanh nghiệp Việt Nam thời gian
qua
A Xuất khẩu tư bản được cấp giấy phép năm 1989 - 2005
Đơn vị: triệu USD
Tỷ trọng
Stt
Năm
Số DA
VĐT
Số DA
Số Vốn
Tổng
VĐTRNN
ĐTRNN
RNN
FDI
FDI
VĐT
/
TVĐT(%)
TỔNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
SỐ
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
154
621.8
6106
43209.8
43831.6
1.419
1
3
3
4
5
3
2
10
15
13
15
26
17
37
0.6
0.0
4.0
5.4
0.7
1.3
1.9
12.3
6.9
7.7
172.8
28.2
11.6
368.5
67
107
152
196
274
372
285
327
391
555
808
791
811
970
525.5
735.0
1291.5
2208.5
3037.4
4188.4
5099.0
2565.4
2838.9
3142.8
2998.8
3191.2
4547.6
6839.8
526.1
735.0
1295.5
2213.9
3038.1
4189.7
5100.9
2577.7
2845.8
3150.5
3171.6
3219.4
4559.2
7208.3
0.114
0.000
0.309
0.244
0.023
0.031
0.037
0.477
0.242
0.244
5.448
0.876
0.254
5.112
(Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Qua bảng số liệu về tình hình xuất khẩu tư bản của Việt Nam trong
những năm qua, chúng ta thấy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày
càng có xu hướng gia tăng cả về số dự án đầu tư và qui mô vốn đầu tư. Năm
2005 số dự án xuất khẩu tư bản nhiều nhất trong những nămqua là 37 dự án,
và cũng chiếm nhiều số vốn đăng ký nhất là 368.5 triệu USD, tiếp đến là năm
21
2003, có 26 dự án được cấp giấy phép đầu tư ở nước ngoài, với số vốn là 28.2
triệu USD, năm 2004 với 17 dự án, với số vốn đầu tư đăng kí là 11.6 triệu
USD . Như vậy, trong mấy năm gần đây tình hình xuất khẩu tư bản ngày
càng gia tăng cả về số lượng dự án lẫn qui mô vốn đầu tư cho dự án. Bên cạnh
đó, Việt Nam cũng ngày càng thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, số dự án đầu tư và số vốn đầu tư FDI gia tăng theo từng năm Cụ thể là
năm1989 mới chỉ có 67 dự án FDI vào Việt Nam với số vốn là 525.5 triệu
USD, nhưng đến năm sau ( năm 1990) Việt Nam đã thu hút được 107 dự án
với số vốn đầu tư là 735 triệu USD, và đến năm 1999 số dự án FDI vào Việt
Nam là 327 dự án vói số vốn đăng ký là 2565.4 triệu USD. Như vậy sau 10
năm, số dự án FDI vào Việt Nam đã tăng gấp 5 lần và quy mô vốn tăng gần 5
lần. Cho ta thấy sự gia tăng mạnh mẽ của dòng đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
vào Việt Nam và hiệu quả từ các chính sách thu hút vốn mà Nhà nước ta đã
thực hiện trong những năm vừa qua, từ đó mà Việt Nam ngày càng trở thành
điểm đến cho các nhà đầu tư trên thế giới.Tuy nhiên, qua đó ta cũng thấy
được tương quan giữa dòng vốn đầu tư ra của các nhà đầu tư Việt Nam so với
dòng FDI của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có sự chênh lệch rất
lớn.
Năm 1989, trong tổng số 526.1 triệu USD vốn đầu tư ra và vào Việt
Nam, thì vốn xuất khẩu tư bản của Việt Nam là 0.6 triệu USD, chiếm 0.144%
trong tổng số vốn đầu tư ra và vào Việt Nam. Năm 1999, vốn xuất khẩu tư
bản chiếm 0.477% tổng vốn đầu tư.Và gần đây, năm 2005, vốn xuất khẩu tư
bản chiếm 5.122% tổng số vốn đầu tư. Qua đó ta thấy vốn xuất khẩu tư bản
của Việt Nam là quá nhỏ so với số vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Điều
này có thể giải thích là do hoạt động xuất khẩu tư bản ở Việt Nam còn quá
mới, kinh nghiệm hoạt động đầu tư quốc tế hầu như còn ít, tiềm lực kinh tế,
khoa học công nghệ , trình độ quản lý... của các doanh nghiệp Việt Nam còn
yếu, kém nên hoạt động xuất khẩu tư bản chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu
tư Việt Nam vì nguy cơ rủi ro rất cao. Trong khi đó nhà nước cũng chưa thực
22
sự quan tâm đến lĩnh vực đầu tư mới mẻ này, nên chưa có các cơ chế, chính
sách hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam một cách hợp
lý, kịp thời, đầy đủ. Chưa thực sự tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt
Nam tham gia vào hoạt động đầu tư quốc tế. Tuy nhiên thông qua tỷ trọng
vốn xuất khẩu tư bản so với tổng số vốn đầu tư qua các năm, ta thấy rõ xu
hướng gia tăng của tỷ trọng vốn xuất khẩu tư bản , từ 0,114% năm 1989; đến
năm 1999 là 0,477%; đến năm 2005 là 5,112%. Qua đó cho thấy xu hướng
xuất khẩu tư bản ngày càng được đẩy mạnh., môi trường đầu tư quốc tế ngày
càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư Việt Nam.
B Xuất khẩu tư bản phân theo ngành kinh tế (*)
Đơn vị: Triệu USD
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Ngành
TỔNG SỐ
Nông nghiệp và lâm
nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp khai thác
mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt và nước
Xây dựng
Thương nghiệp; Sửa
chữa xe có động cơ, mô
tô, xe máy, đồ dùng cá
nhân và gia đình
Khách sạn và nhà hàng
Vận tải; kho bãi và thông
tin liên lạc
Các hoạt động liên quan
đến kinh doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn
Hoạt động khác
Số DA
ĐTRNN
Số
DA
FDI
154
7279
621.8
66244.4
6
489
60.3
3202.7
3263.0
1.8
3
149
8.2
481.9
490.1
1.7
12
95
168.9
3336.2
3505.1
4.8
57
4699
68.0
33191.8
33259.8
0.2
1
23
273.1
1928.1
2201.2
12.4
4
141
7.1
5173.3
5180.4
0.1
19
82
8.7
370.9
379.6
2.3
7
233
2.6
5154.1
5156.7
0.1
10
218
3.4
4663.5
4666.9
0.1
34
59
21.3
798.4
819.7
2.6
1
1091
0.2
7943.6
7943.8
0.0
VĐT
RNN
VĐT FDI
Tổng VĐT
VĐTRN
N/TVĐT
(%)
66866.2
0.9
(*) Số liệu đã được chỉnh lý theo Công văn số 2338/BKH-ĐTNN ngày 06/04/2006
Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước
23
Tỷ trọng xuất khẩu tư bản của từng ngành
Đơn vị : Triệu USD
Stt
Ngành
1
TỔNG SỐ
Nông nghiệp và lâm nghiệp
2
Thủy sản
3
4
5
Số DA
ĐTRNN
154
6
VĐTRNN
Tỷ trọng VĐT
từng ngành(%)
621.8
60.3
9.6977
3
8.2
1.3188
Công nghiệp khai thác mỏ
12
168.9
27.1631
Công nghiệp chế biến
57
68
10.9360
1
273.1
43.9209
4
7.1
1.1418
19
8.7
1.3992
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
6
nước
Xây dựng
Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ,
7
mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia
đình
8
Khách sạn và nhà hàng
7
2.6
0.4181
9
Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc
Các hoạt động liên quan đến kinh doanh
10
3.4
0.5468
34
21.3
3.4255
1
0.2
0.0322
10
11
tài sản và dịch vụ tư vấn
Hoạt động khác
Như vậy, lĩnh vực các doanh nghiệp Vịêt Nam xuất khẩu tư bản nhiều
nhất là công nghiệp chế biến với 57 dự án, tiếp đến là các hoạt động liên quan
đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn với 34 dự án, thương nghiệp, sửa
chữa xe có động cơ, môtô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình với 19 dự án.
Các doanh nghiệp Vịêt Nam đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp và
xây dựng như: thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất chế biến hàng gia dụng,
vật liệu xây dựng, khai thác mỏ. Trong đó đáng lưu ý là các dự án sản xuất và
phân phối điện, khí đốt và nước, chỉ với 1 dự án đã chiếm tới 273.1 triệu USD
số vốn đầu tư đăng kí, chiếm 1 tỷ trọng rất lớn 43.9209% trong tổng số vốn
xuất khẩu tư bản . Ngoài ra công nghiệp khai thác mỏ chỉ với 12 dự án cũng
đã chiếm tới 168.9 triệu USD số vốn đầu tư đăng ký, chiếm tỷ trọng khá lớn
27.1631% tổng số vốn xuất khẩu tư bản . Còn vốn đầu tư đăng kí của các dự
án thuộc ngành công nghiệp chế biến chỉ đạt 68 triệu USD, chỉ chiếm 1 tỷ
24
trọng khá khiêm tốn 10.936% tổng vốn xuất khẩu tư bản . Nguyên nhân là do
tính chất của từng ngành nghề, ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt và
ngành công nghiệp khai thác mỏ là những ngành công nghiệp nặng, cần nhiều
máy móc công nghệ cao, hiện đại, với sự đầu tư nhiều vốn. Còn công nghiệp
chế biến là ngành công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động là chủ yếu, nên
không cần phải đầu tư nhiều vốn vào lĩnh vực ngành nghề này..
Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp, thuỷ sản với 9 dự án, chiếm một tỷ
lệ khá khiêm tốn trong tổng số 154 dự án. Trong đó tập trung chủ yếu là
nông-lâm nghiệp với 6 dự án. Trong khi đó thuỷ sản chỉ chiếm 3 dự án. Tuy
nhiên quy mô vốn đăng ký đầu tư vào các dự án nông-lâm nghiệp khá lớn,
chiếm 60.3 triệu USD, chiếm tỷ trọnglà 9.6977% tổng số vốn xuất khẩu tư
bản .
Dich vụ cũng là ngành thu hút được nhiều dự án xuất khẩu tư bản . Tuy
nhiên, với số dự án là 34 mà tổng số vốn đầu tư chỉ đạt 21.3 triệu USD, chiếm
3.4255% tổng số vốn xuất khẩu tư bản . Như vậy quy mô trung bình của mỗi
dự án là khá nhỏ. Đặc biệt số dự án lại chủ yếu tập trung trong ngành kinh
doanh tài sản và dịch vụ tư vấn...
Như vậy qua số liệu về hoạt động xuất khẩu tư bản của các doanh
nghiệp Vịêt Nam tính đến thời điểm 06/04/2006 trên đã cho thấy các doanh
nghiệp Vịêt Nam đã đa dạng hoá các lĩnh vực xuất khẩu tư bản .
C Xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư chủ yếu
25
Đơn vị: Triệu USD
Số
DA
Nước
t
VĐT
ĐTR
St
Số
RNN
Số DA FDI
của từng
VĐT
nước
FDI
Tỷ trọng
Tổng số
VĐT
VĐTRNN
/TVĐT
vào VN
93757.
TỔNG SỐ
154
621.8
4072.0
4
94379.2
0.659
1
Cam-pu-chia
9
15.1
4
4.0
19.1
79.06
2
Cộng hòa Séc
2
1.1
8
43.9
45.0
2.44
3
CHLB Đức
4
4.8
88
488.4
493.2
0.97
4
Hàn Quốc
2
1.1
1185
65146.5
0.00
4
1.5
520
4707.3
4708.8
0.03
Đặc khu hành chính
5
Hồng Công (TQ)
65145.
4
6
Hoa Kỳ
16
7.4
319
2304.8
2312.2
0.32
7
In-đô-nê-xi-a
2
9.4
21
286.0
295.4
3.18
8
I-rắc
1
100.0
2
27.1
127.1
78.68
9
Lào
50
367.0
6
16.1
383.1
95.81
10
Liên bang Nga
13
38.3
90
1840.0
1878.3
2.04
11
Ma-lai-xi-a
3
17.7
214
1772.2
1789.9
0.99
12
Nhật Bản
5
2.1
684
6907.2
6909.3
0.03
13
Trung Quốc
1
1.9
431
841.0
842.9
0.23
14
U-crai-na
5
4.3
10
30.4
34.7
12.39
15
Sin-ga-pore
12
4.6
484
9327.6
9332.2
0.05
(Nguồn: Cục ĐTNN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Tỷ trọng xuất khẩu tư bản phân theo đối tác đầu tư
Đơn vị: triệu USD
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
26
Nước
TỔNG SỐ
Cam-pu-chia
Cộng hòa Séc
CHLB Đức
Hàn Quốc
Đặc khu hành chính Hồng Công
(TQ)
Hoa Kỳ
In-đô-nê-xi-a
I-rắc
Số DA
ĐTRNN
Tỷ trọng
Số VĐT
VĐTRNN
từng nước (%)
154
9
2
4
2
621.8
15.1
1.1
4.8
1.1
4
1.5
16
2
1
7.4
9.4
100
2.428
0.177
0.772
0.177
0.241
1.190
1.512
16.082
9
10
11
12
13
14
15
Lào
Liên bang Nga
Ma-lai-xi-a
Nhật Bản
Trung Quốc
U-crai-na
Sin-ga-pore
50
13
3
5
1
5
12
367
38.3
17.7
2.1
1.9
4.3
4.6
59.022
6.160
2.847
0.338
0.306
0.692
0.740
Trong số những nước và vùng lãnh thổ nhận vốn đầu tư tới ngày
06/04/2006 thì Lào là thị trường thu hút được nhiều doanh nghiệp Việt Nam
nhất với 50 dự án, tiếp đến là Hoa Kỳ với 16 dự án, Liên bang Nga 13 dự án,
Singapore 12 dự án, Campuchia với 9 dự án. Tuy nhiên nếu tính về tổng vốn
đầu tư thì Lào cũng lại đứng đầu với 367 triệu USD, sau đó là Irac với 100
triệu USD, Liên bang Nga 38.3 triệu USD. Trong bối cảnh nền kinh tế nước
ta hiện nay thì 100 triệu USD đầu tư cho một dự án ở nước ngoài như dự án
dầu khí ở Irac là một con số không nhỏ, chiếm 16.082% tổng số vốn xuất
khẩu tư bản của Việt Nam mặc dù dự án dầu khí trên vẫn chưa được triển
khai.
Bên cạnh đó số vốn đầu tư vào Lào chiếm tới 59.022% tổng số vốn đầu
tư cảu Việt Nam ra nước ngoài cho thấy Lào là một điểm đầu tư hấp dẫn của
các nhà đầu tư Việt Nam. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu bởi vì đây là 2 quốc
gia có đường biên giới chung và truyền thống hữu nghị lâu đời, Việt Nam và
Lào không chỉ có sự gần gũi về kinh tế mà cả về chính trị, hơn nữa thị trường
Lào lại là một thị trường tương đối thân thuộc đối với các nhà đầu tư Việt
Nam. Những yếu tố đó đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Vịêt Nam xâm
nhập vào thị trường Lào thông qua con đường đầu tư trực tiếp để xuất khẩu
tại chỗ hoặc xuất khẩu sang nước thứ 3. Xuất khẩu tư bản của Vịêt Nam sang
Lào cũng tập trung vào 3 lĩnh vực chủ yếu là: nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ. Trong đó khoảng 1 nửa số dự án là thuộc lĩnh vực công nghiệp, đặc
biệt là các lĩnh vực như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, chế biến thực
phẩm và sản xuất thuốc chữa bệnh…Ngoài ra còn có các dự án thuộc lĩnh vực
giao thông vận tải, bưu điện, giáo dục.. Lào hứa hẹn là một thị trường lớn
27
nhất của các doanh nghiệp Vịêt Nam không chỉ ở hiện tai mà cả trong tương
lai. Hiện nay có nhiều dự án lớn đầu tư trực tiếp vào Lào đang trong quá trình
thẩm định. Trong đó dự án đang thẩm định lớn nhất có vốn đầu tư lớn hơn
toàn bộ những dự án xuất khẩu tư bản từ trước đến nay, bao gồm các dự án
đang được thẩm định là nhà máy thuỷ điện Xekaman 3 tại Lào có vốn đầu tư
là 273 triệu USD, dự án trồng 10.000 ha cao su cũng tại Lào có vốn đầu tư là
25 triệu USD.
Tiếp đến là Liên bang Nga, nước đứng thứ 3 về số dự án và về số vốn
đầu tư. Nga là một đất nước rộng lớn, sớm có mối quan hệ kinh tế hữu nghị
với Vịêt Nam từ lâu đời nên trong những năm qua dòng vốn đầu tư trực tiếp
vận động không chỉ từ Nga vào Vịêt Nam mà còn theo chiều ngược lại. Tính
đến cuối năm 2005 đã có 13 dự án đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Vịêt
Nam vào thị trường Nga với tổng số vốn đầu tư đăng kí đạt tới 38.3 triệu
USD. Đối với doanh nghiệp Vịêt Nam, xuất khẩu tư bản là một hướng đi
mới, tuy có không ít rủi ro nhưng sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường,
củng cố thúc đẩy hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của doanh nghiệp
tại nước sở tại, nhất là với những thị trường mà việc thanh toán còn gặp nhiều
khó khăn như thị trường Nga. Hơn nữa khi đầu tư vào Nga các doanh nghiệp
Vịêt Nam còn có thêm lợi thế là cộng đồng người Việt tập trung sinh sống,
học tập làm việc tại Nga khá đông. Hiện nay cơ chế thành lập công ty ở Nga
khá dễ dàng và đã có hơn 300 công ty của người Việt Nam được thành lập và
làm ăn theo qui định của luật pháp Nga. Việc đầu tư vào thị truờng Lào và
Nga cho thấy một hướng đi đúng đắn của các doanh nghiệp Vịêt Nam.
Mặc dầu vốn đầu tư đăng ký của các doanh nghiệp Vịêt Nam vào thị
trường Hoa Kỳ chỉ đạt 7.4 triệu USD, chiếm xấp xỉ 1.19% tổng vốn xuất khẩu
tư bản của Vịêt Nam nhưng nếu xét về số lượng dự án thì Hoa Kỳ lại chiếm
vị trí thứ 2 với 16 dự án. Kết quả này cho thấy Vịêt Nam không chỉ nhận vốn
từ những nước có nền kinh tế phát triển mà hoàn toàn có khả năng đầu tư vào
những thị trường các nước phát triển với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, và sử
28