1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

A. Về phía doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.56 KB, 41 trang )


doanh, giảm chi phí,.. nâng cao hiệu quả hoạt động là cần thiết để xoá bỏ

những bất lợi. Tuy nhiên những cải thiện đó chỉ giúp cho các doanh nghiệp

tồn tại trong cạnh tranh mà chưa đảm bảo chiến thắng trong cạnh tranh. Muốn

có thể đánh bại được đối thủ trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải tạo ra

được lợi thế cạnh tranh cho mình và luôn thay đổi để tạo ra thị trường chứ

không chỉ tìm cách nâng cao thị phần, vượt qua những bất lợi. Bấtkỳ một

doanh nghiệp nào cũng đều có khả năng cạnh tranh, chỉ khác nhau là ở mức

độ mạnh hay yếu. Theo quy luật tất yếu của thị trường thì doanh nghiệp nào

có khả năng cạnh tranh mạnh hơn thì doanh nghiệp đó sẽ chiến thắng không

những ở thị trường trong nước mà cả ở ngoài nước. Năng lực cạnh tranh

mạnh mẽ bảo đảm cho doanh nghiệp có thể tồn tại và chiến thắng ở nơi mà

doanh nghiệp tiến hành đầu tư sản xuất. Như vậy khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp chính là điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp tiến hành đầu tư ở

bất cứ đâu. Đối với các doanh nghiệp đến từ các nước đang phát triển, với

xuất phát điểm thấp, thiếu vốn, thiếu trình độ tổ chức quản lý, công nghệ chưa

cao,… thì cần có một chiến lược cạnh tranh hợp lý, tạo ra nội lực từ trong

chính doanh nghiệp, như vậy mới có thể tiến hành hoạt động xuất khẩu tư

bản.

Đối với các nước đang phát triển như Vịêt Nam, trình độ KHCN không

cao nên khi thực hiện hoạt động xuất khẩu tư bản một cách trực tiếp thì việc

sản xuất các sản phẩm truyền thống, các sản phẩm sử dụng bí quyết riêng

trong sản xuất là một giải pháp phù hợp và mang lại hiệu quả cao. Như vậy do

đặc điểm riêng có đó mà sản phẩm sẽ có tính cạnh tranh cao và dễ được chấp

nhận trên thị trường bởi vì đó là những sản phẩm mang đậm nét truyền thống

của dân tộc, lạ và độc đáo.

- Doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực đủ năng lực quản lý, sản xuất kinh

doanh, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sản xuất kinh doanh.

Trong bất kỳ một hoạt động đầu tư nào, nhà đầu tư cũng đều mong muốn

có một kết quả kinh doanh tốt nhất. Và để có thể hoạt động đầu tư có hiệu quả

10



thì nhân tố con người luôn đựoc đánh giá rất quan trọng. Điều đó được thể

hiện ở các yếu tố như trình độ chuyên môn, trình độ tổ chức quản lý, …Trong

tiến trình hội nhập kinh tế hiện nay thì hoạt động đầu tư nước ngoài cũng từng

bước đi vào chiều sâu trong cơ chế thị trường luôn nhiều biến động. Vì vậy

cần thiết phải có một đội ngũ cán bộ tiếp nhận và hướng dẫn đầu tư có trình

độ năng lực sâu sát để phân tích tình hình, lựa chọn đối tác đầu tư đúng như

mục tiêu đề ra. Đặc bịêt điều quan trọng nhất trong đội ngũ lao động của

doanh nghiệp là những nhà quản lý và điều hành phải có trình độ hiểu biết,

trước hết là ở lĩnh vực mà mình đang kinh doanh, biết khai thác triệt để mọi

nguồn lực trong doanh nghiệp và tận dụng mọi cơ hội đầu tư…Bên cạnh đó

đội ngũ công nhân viên làm việc cho doanh nghiệp cũng phải có trình độ kỹ

thuật cao, tác phong làm việc công nghiệp… các thành viên trong doanh

nghiệp phải biết đoàn kết đưa doanh nghiệp trở thành một lực lượng vững

mạnh trên thị trường. Mặt khác do sự khác biệt về ngôn ngữ, khác biệt về văn

hoá, tập quán, luật pháp mà các doanh nghiệp khi xuất khẩu tư bản phải nhận

thức được sâu sắc về nhiều mặt, tính độc lập cao. Và kỹ năng xử lý các tình

huống, nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Trước khi xuất

khẩu tư bản các doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ trình độ của công nhân

viên rồi mới tiến hành hoạt động đưa họ ra nước ngoài, làm sao để họ có thể

thích ứng được với môi trường làm việc mới. Có như vậy thì hoạt động sản

xuất kinh doanh mới có thể thành công, đem lại hiệu quả.

B. Về nhà nước



- Tăng cường hoạt động thúc đẩy, hỗ trợ xuất khẩu tư bản của Nhà

nước bằng các biện pháp như ban hành các quy chế khuyến khích, hỗ trợ, tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu tư bản .

- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới về mọi mặt để

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xuất khẩu tư bản một

cách thuận lợi hơn bằng việc ký kết các hiệp ước, các thoả thuận , cam kết về



11



hợp tác kinh tế giữa các nước. Như Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt

Nam và Hoa Kỳ ..



12



Chương II

Thực trạng xuất khẩu tư bản tại Việt Nam

1. Những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động

xuất khẩu tư bản

- Việc gia nhập WTO



Ngày 7/11/2006 vừa qua, Vịêt Nam chính thức trở thành thành chính thức

thứ 150 của tổ chức WTO qua 11 năm và hơn 200 cuộc đàm phán. Dù lâu

nhất, nhiều nhất trong các đàm phán giữa Việt Nam với các tổ chức quốc tế,

nhưng chúng ta vẫn kiên trì cho mục đích gia nhập tổ chức thương mại này.

Bởi đây thực sự là sân chơi lớn mang tính toàn cầu. Sau khi gia nhập, Việt

Nam sẽ tăng vị thế của mình trên trường quốc tế; có điều kiện chủ động tham

gia chính sách thương mại toàn cầu; đồng thời tập trung xây dựng, điều chỉnh

hệ thống luật pháp minh bạch, phù hợp xu thế chung, thu hút các nhà đầu tư

trong nước và ngoài nước...

Việt Nam đang phấn đấu cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh. Muốn đạt được điều này, kim ngạch xuất khẩu của

chúng ta phải đạt 100 tỷ USD mỗi năm và kim ngạch nhập khẩu cũng tương

đương. Hiện nay, xuất khẩu của chúng ta tăng tương đối nhanh, nhưng kim

ngạch mới đạt 32,5 tỷ USD và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đang bị phân biệt

đối xử. Gia nhập WTO, chúng ta sẽ được bình đẳng tham gia thị trường toàn

cầu để phát triển kinh tế, thương mại, thu hút đầu tư và hàng hóa, dịch vụ sẽ

không bị phân biệt đối xử, sẽ dỡ bỏ được nhiều rào cản và được hưởng những

ưu đãi dành cho thành viên WTO. Như vậy cơ hội xuất khẩu tư bản sẽ được

mở rộng cửa đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

-



Kí kết hiệp định thương mại song phương với Mỹ



Hiệp định thương mại song phương Vịêt Nam- Hoa Kỳ có hiệu lực vào

ngày 10/12/2001, đã bình thường hóa quan hệ thương mại và đầu tư giữa Vịêt

Nam và Hoà Kỳ. Hiệp định đã mở ra thị trường Hoa Kỳ khổng lồ cho các nhà

xuất khẩu Vịêt Nam trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng với các nước khác. Các

13



cam kết toàn diện trong hiệp định sẽ không những thức đẩy thươg mại 2 chiều

giữa 2 nước mà còn tăng thêm tính hấp dẫn của môi trường đầu tư tại Vịêt

Nam đối với các nhà đầu tư Hoa Kỳ và các nước khác.

Sau khi hiệp định thương mại có hiệu lực, 1 số nhà đầu tư như công ty

bánh kẹo Kinh Đô đã đầu tư vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên tỷ trọng vốn

đầu tư thực hiện của Vịêt Nam tại Hoa Kỳ chỉ chiếm gần 1% tổng đầu tư thực

hiện ra nước ngoài của Vịêt Nam, và vốn đăng ký chỉ chiếm 3% trong tổng số

vốn đăng ký xuất khẩu tư bản của Vịêt Nam. Như vậy thực tế cho thấy việc

đầu tư vào Hoa Kỳ của các doanh nghiệp Vịêt Nam còn rất ít, chưa đáng kể.

Trong khi, đầu tư vào Hoa Kỳ là 1 trong những cách để thâm nhập vào

thị trường Hoa Kỳ và các doanh nghiệp Vịêt Nam có thể tận dụng thêm cơ hội

đầu tư tại nước này. Con số thống kê cho thấy dường như các doanh nghiệp

Vịêt Nam chưa tận dụng hết các cơ hội đầu tư mà mới chỉ tận dụng cơ hội

xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Nhìn chung thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn và

việc thực hiện đầu tư tại Hoa Kỳ sẽ giúp doanh nghiệp Vịêt Nam tạo thế đứng

vững chắc trên thị trường này. Kinh nghiệm của các nước khác đã chỉ rõ điều

này. Như hãng Honda của Nhật Bản đã đầu tư rất nhiều vào các nhà máy lớn

ở Hoa Kỳ để không chỉ xuất khẩu xe hơi sang Hoa Kỳ mà còn coi đây là 1

trung tâm sản xuất của mình phục vụ cho thị trường Hoa Kỳ và các nước

khác. 1 ví dụ khác mà các doanh nghiệp Vịêt Nam có thể học hỏi , đó là

trường hợp hãng Haier của trung Quốc. Hãng này đã coi đầu tư vào Hoa Kỳ

là 1 cách làm có hiệu quả để củng cố vị thế của hãng tại Hoa Kỳ và là cách để

tránh các vụ kiện bán phá giá. Do đó các doanh nghiệp Vịêt Nam cần tìm hiểu

kỹ hơn cơ hội đầu tư vào Hoa Kỳ theo cam kết của hiệp định.

A Những cơ hội:

Doanh nghiệp Vịêt Nam có cơ hội lựa chọn địa chỉ đầu tư thích hợp, từ đó

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Trong bối cảnh xu hướng tự do hoá đầu tư đang diễn ra mạnh mẽ như hiện

nay các quốc gia trên thế giới hầu hết đều thực thi những biện pháp khuyến

14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

×