1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

CHƯƠNG II : GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT CÁC DỊCH VỤ ỨNG DỤNG P2P TRÊN THẾ GIỚI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 106 trang )


Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Nhiều nhà khai thác đã quyết định chống lại truyền thông OTT bằng việc tìm

cách ngăn chặn các thuê bao từ việc sử dụng truyền thông IP. Việc này được thực

hiện bằng cách kết hợp kinh tế không khuyến khích với các giải pháp kỹ thuật ngăn

chặn việc sử dụng một số dịch vụ IP. Nhiều nhà khai thác đang giới thiệu tầng giá

được kết hợp với tầng dịch vụ và ứng dụng điều khiển (có giới hạn và "điều tiết").

Cụ thể, các nhà khai thác được ngăn chặn hoặc làm gián đoạn các dịch vụ VoIP cho

cấp thấp hoặc khách hàng trả trước trong khi cho phép khách hàng chi tiêu cao để

sử dụng dịch vụ VoIP. Trong nhiều trường hợp, khách hàng có thể mua một kế

hoạch tiện ích mà chỉ nhằm mục đích khắc phục giảm chất lượng VoIP - giới thiệu

một cách hiệu quả rào cản kinh tế VoIP được thi hành bằng cách ngăn chặn hoặc kỹ

thuật gây rối.

Chiến lược 3 – Trung hòa sự ảnh hưởng của OTT

Một trong những cách tiếp cận mà các nhà khai thác đang dùng là để định vị

các dịch vụ OTT bằng cách làm cho họ không hiệu quả từ quan điểm của khách

hàng. Nhiều khách hàng sử dụng thoại IP là tin nhắn dịch vụ bởi vì họ muốn tiết

kiệm tiền. Đáp lại, các nhà khai thác đang giới thiệu rất lớn gói thoại và tin nhắn để

khách hàng không cần phải sử dụng dịch vụ OTT để để tiết kiệm tiền, giảm các tùy

chọn của thuộc tính giá đó vẫn còn tồn tại cơ bản trong nhiều thị trường. Những gói

lớn hơn được gắn với "kế hoạch giá tích hợp", nơi những gói dữ liệu rất lớn, nhắn

tin và thoại được cung cấp để bảo vệ khách hàng tổng thể dành từ việc sử dụng

OTT - chiến lược này thậm chí có thể làm tăng chi tiêu của khách hàng.

Chiến lược 4 – Hợp tác với nhà cung cấp OTT

Có những trường hợp các nhà khai thác quyết định hợp tác với người chơi

OTT với mục đích mang lại lợi ích từ họ. Trong khi các nhà khai thác sợ rằng các

dịch vụ cốt lõi của họ có thể được đẩy ra bên lề OTT người chơi, họ cũng biết rằng

các dịch vụ này có thể là rất phổ biến giữa các khách hàng. Thông thường, quan hệ

đối tác được tìm bởi những nhà khai thác muốn thu hút khách hàng mới trong khi

chỉ có một sự đầu tư hạn chế trong chi phí mua lại thuê bao (so với trợ giá lớn) cũng

như giữ chân khách hàng hiện có. Nhìn chung, các nhà khai thác có chọn để hợp tác



Page 43 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



với những người chơi OTT có xu hướng được hưởng lợi từ cả hai dịch vụ OTT

và cũng từ thương hiệu OTT. Trong tương lai, các nhà khai thác sẽ được tìm cách để

tăng cả các loại dịch vụ cung cấp và số lượng của các sự kiện có khả năng lập hoá

đơn mà OTT người dùng tạo ra.

Chiến lược 5 – Cạnh tranh cùng dịch vụ OTT

Một số nhà khai thác đang cung cấp dịch vụ tương tụ dịch vụ cung cấp bởi

người chơi OTT truyền thống. Cạnh tranh dịch vụ OTT có lẽ là kém phát triển nhất

- nhưng chắc chắn không phải là chiến lược gần đây nhất. Trong thập kỷ qua, đã có

nhiều ví dụ về các nhà khai thác triển khai, chẳng hạn, khách hàng nhắn tin IM,

nhưng những nỗ lực không bao giờ ở tình trạng đặc biệt tốt và thường được bị bỏ

rơi sau kết quả nghèo nàn. Tuy nhiên, hiện nay có một làn sóng thứ hai của nỗ lực

cạnh tranh với các dịch vụ OTT, không những chỉ cố gắng tái tạo dịch vụ OTT mà

cố gắng áp dụng mô hình kinh doanh OTT. Các nhà khai thác đang cung cấp dịch

vụ như kiểu OTT nhận ra rằng, nếu họ không muốn được ngồi ngoài bởi các nhà

cung cấp dịch vụ OTT, họ cần phải hành động như một nhà cung cấp dịch vụ OTT

và thiết lập lại dịch vụ và thương hiệu của họ trên màn hình chủ của điện thoại

thông minh.

Cả năm chiến lược trên đều đã được áp dụng các mạng trên thế giới, chưa có

một số liệu nào thống kê được thành công cụ thể của các chiến lược. Tuy nhiên về

mặt kỹ thuật thì có khác nhau.

Đối với chiến lược 1, chiến lược 3 nhà khai thác không cần phải cần các tính

năng về điều khiển các dịch vụ OTT. Đối với chiến lược 2 và chiến lược 4 thì mạng

lõi của nhà khai thác phải có các tính năng hỗ trợ để giám sát và điều khiển được

các dịch vụ OTT. Cụ thể nhà khai thác mạng phải có các hệ thống mạng lõi về data

gồm hệ thống điều khiển chính sách, hệ thống kiểm tra gói tin DPI.

Đối với chiến lược 5 thì nhà khai thác phải đầu tư thêm hệ thống mới để

cung cấp dịch vụ cạnh tranh cùng OTT. Hiện một số nhà khai thác sử dụng hệ thống

RCS (Rich Communication Suite) để cung cấp dịch vụ như OTT cho khách hàng.



Page 44 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Khách hàng dùng dịch vụ của nhà mạng sẽ đảm bảo hơn về an toàn dữ liệu và chất

lượng dịch vụ.

Về điều kiện pháp lý, hiện cũng chưa có một chính sách chung cho dịch vụ

OTT trên thế giới. Các quốc gia vẫn đang tranh cãi để đưa ra một mô hình pháp lý

chung cho dịch vụ OTT.

2.1.2 Triển khai trên các nhà mạng thế giới

Tất cả năm chiến lược trong các cách khác nhau bởi các nhà mạng khác nhau; hiếm

khi một nhà mạng dùng chỉ một chiến lược. Những trường hợp cụ thể sau cung cấp

cái nhìn khác nhau của các chiến lược được kết hợp áp dụng tại các nhà mạng.

a. Nhà mạng KPN Hà Lan: Cơ cấu lại giá cước data và giới thiệu gói cước tích



hợp

Nhà mạng KPN là một trong các nhà mạng lớn nhất lớn tiếng về vấn đề

truyền thông OTT. Sau khi bị ảnh hưởng nặng nề bởi OTT thay thế và công bố một

cảnh báo lợi nhuận trong tháng 5 năm 2011, nhà khai thác này tăng giá cho dữ liệu

di động, giới thiệu dữ liệu như thành phần tích hợp trong kế hoạch cước và giới

thiệu sự khác biệt tốc độ nơi mà tốc độ cao hơn là kết hợp với các khoản phụ cấp dữ

liệu cao hơn và giá ở mức cao hơn (hình 2.1).



Page 45 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Hình 2.1: Kế hoạch gói cước mới của KPN cho thương hiệu Hi



Nhìn chung, mục tiêu của KPN là thiết kế phương án giá của mình trong một

cách mà sẽ đảm bảo một cách tổng cộng cho việc tiêu dùng của khách hàng cho dù

khách hàng muốn sử dụng dịch vụ OTT hay không. Quan trọng nhất, các mức giá

với dữ liệu cao các khoản phụ trợ cũng cung cấp cho khách hàng không giới hạn sử

dụng tin nhắn SMS, chỉ ra rằng KPN đang cố gắng để mang lại một số lưu lượng tin

nhắn OTT trở lại vào kênh SMS truyền thống.

b. Nhà mạng Vodafone UK: Khóa dịch vụ VoIP ở mức thấp



Về nguyên tắc, chiến lược của Vodafone là một trong những chiến lược chặn

truy cập VoIP cho người dùng cấp thấp trong khi cho phép truy cập cấp cao (xem

hình 2.2). Tại Anh, ví dụ, tất cả người dùng gói cước dưới 40 bảng (62 đô la) được

đánh dấu và không được phép sử dụng VoIP, trong khi một khách hàng có

cam kết hàng tháng sử dụng trên 40 bảng được phép VoIP. Những người sử dụng có

hợp đồng cam kết dưới £ 40 và có ý định sử dụng VoIP cần phải đăng ký một gói



Page 46 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



phần mềm tiện ích trên VoIP với chi phí £ 15 mỗi tháng. Phương pháp định giá này

hoạt động có hiệu quả như một cản trở cho VoIP bởi vì nó xuất hiện rằng 15 bảng

phụ phí cho VoIP được áp dụng cho những khách hàng mà có nhiều khả năng sử

dụng VoIP.



Hinh 2.2: Quảng cáo marketing của Vodafone UK



Bên cạnh việc giới thiệu một trở ngại kinh tế VoIP, Vodafone nhằm mục đích

vô hiệu hóa tiềm năng suy giảm doanh thu từ VoIP bằng cách giới thiệu cái gọi là

"gói dữ liệu tích hợp", nơi dữ liệu là một phần tích hợp của gói dịch vụ tổng thể.

Thêm vào đó, Vodafone sử dụng giá phân tầng như một sự khuyến khích cho khách

hàng đăng ký với mức khuyến mại lớn hơn.

c. T-Mobile: Từ việc khóa (ở Đức) tới việc cạnh tranh OTT (ở Mỹ)



T-Mobile Đức có lịch sử được biết đến như là đối thủ của VoIP. Khi điện

thoại di động Internet đầu tiên xuất hiện như một dịch vụ thị trường đại chúng, TMobile đặc biệt loại trừ VoIP từ Web'n'Walk, đó là kế hoạch giá cước chính. Sau

một thời gian kéo dài được báo chí đánh giá không tốt, nhà khai thác này đưa ra

một gói cước mà đã cho phép sử dụng VoIP, nhưng ở một mức giá - đó là 10€ (US $

13) đắt hơn so với gói cước thông thường. Sau đó, trong năm 2009, T-Mobile giới



Page 47 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



thiệu một lựa chọn tiện ích cho tất cả các Web'n'Walk là có gói cước cho



phép



người sử dụng VoIP khi thêm 10€ mỗi tháng, giá này sau đó đã được giảm trong

năm 2010.

Hiện nay, T-Mobile tính phí cho VoIP như một lựa chọn tiện ích gọi là

"Internet Telefonie" với chi phí 9,95 € mỗi tháng (xem hình 2.3). Tuy nhiên, khách

hàng về gói cước tiêu dùng cao (ví dụ những người đăng ký để gói Complete Mobil

L (lớn) và XL (rất lớn), trong đó có giá khoảng và trên 50 €, có tùy chọn Internet

gọi điện thoại miễn phí như là một thành phần trong gói cước của họ.



Hình 2.3: T-Mobile Đức: lựa chọn gói cước VoIP.



Ngược lại, T-Mobile USA đang hướng tới cung cấp dịch vụ như là OTT. Vào

đầu năm 2011, Nhà khai thác này tại Mỹ đưa ra một dịch vụ gọi là Bobsled cho

phép người dùng gọi và nhắn tin địa chỉ liên lạc Facebook của họ từ một ứng dụng

web tích hợp với danh bạ Facebook. Sau đó, trong tháng mười năm 2011, T-Mobile

cho ra mắt một phiên bản ứng dụng di động cho iOS và điện thoại thông minh

Android và các thiết bị máy tính bảng (xem hình 2.4).



Page 48 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Hình 2.4: T-Mobile Mỹ: Thí dụ về giao diện người dùng Bobsled trên iOS



Nó cũng mở rộng các tùy chọn truyền thông cho phép khách hàng thực hiện

cuộc gọi miễn phí cho Web địa chỉ liên lạc và cũng để các điểm đến điện thoại cố

định và di động ở Mỹ, Canada và Puerto Rico. Trong phiên bản thứ hai này,

Bobsled thêm nhiều tính năng của một OTT điển hình dịch vụ có nghĩa là các công

việc dịch vụ từ bất cứ nơi nào, không chỉ trong mạng của của T-Mobile.

d. 3 Group và KDDI: đối tác với Skype



3 Group là một trong những người tiên phong trong việc hợp tác với những

người chơi giao tiếp OTT: cuối năm 2006, công bố sự ra mắt của một dòng mới của

dịch vụ được gọi là X-series. Là một phần của các dịch vụ này, 3 Group tạo ra một

giao diện dịch vụ Skype miễn phí cho khách hàng. Không chỉ 3 đã không cố gắng

ngăn chặn VoIP, nhưng nó tích cực thúc đẩy Skype. Với quan hệ đối tác, các cuộc

gọi Skype được thực hiện trên các mạng chuyển mạch kênh để họ có thể đảm bảo

chất lượng giống như một cuộc đàm thoại trên điện thoại di động.

Trong năm 2007, Skype và 3 Group giới thiệu một chiếc điện thoại Skype,

trong đó họ đã phát triển trong hợp tác; sau đó, họ đưa ra một phiên bản SIM duy

nhất của dịch vụ. Một số lợi thế của sự hợp tác này cho 3 là khả năng thu hút khách

Page 49 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



hàng hơn nói chung và cũng để thu hút khách hàng tốt hơn: Theo kết quả từ 3 UK,

người sử dụng Skype của mình "Sử dụng 14% phút bằng giọng nói thông thường,

tin nhắn SMS hơn 10% so với trung bình và chỉ ra mức tỷ lệ chuyển mạng thấp

hơp".

Skype cũng đã hợp tác với nhà khai thác Verizon Mỹ và KDDI Nhật Bản.

Theo KDDI, cần thiết để thay đổi nhận thức của mặc cảm thương hiệu của mình

càng nhanh càng tốt bởi điều khiển bản tin mà KDDI đã thay đổi bằng cách cung

cấp các dịch vụ mới. Bắt đầu với Skype au (xem hình 2.5), được khai trương như là

một "ứng dụng cấm", KDDI nhanh chóng cung cấp các dịch vụ mới bằng cách hợp

tác với các công ty đã xâm nhập vào nội dung cạnh tranh.



Hình 2.5: Dịch vụ Skype au của KDDI

e. Telefonica: Cạnh tranh dịch vụ OTT



Telefonica đại diện cho các ví dụ đặc biệt đối phó với các vấn đề của OTT.

Mua lại Jajah, một nhà cung cấp OTT, hơn 145 triệu Euro trong tháng 12 năm 2009.

Sáu tháng sau, Telefonica giới thiệu bộ đầu tiên của dịch vụ Jajah tại Đức và trong

tháng mười năm 2010 đưa ra một dịch vụ tương tự ở Anh. Kể từ đó, nhà mạng đã

đưa ra dịch vụ trong thị trường nội địa, Tây Ban Nha, và trong rất nhiều các quốc



Page 50 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



gia châu Mỹ La Tinh nơi mà nhà mạng đã hoạt động. Trong tất cả các dịch vụ,

khách hàng không biết rằng họ đang sử dụng gọi điện thoại VoIP như các dịch vụ

được nhúng vào trong gói cước hoạt động bình thường và được đăng ký bởi khách

hàng như là một thêm vào (add-on). Trọng tâm của dịch vụ Jajahbased gọi quốc tế

là nơi mà giá của các cuộc gọi Jajah dựa trên là rẻ hơn IDD quốc tế (trực tiếp quốc

tế) của chính nhà mạng này nhưng đắt hơn so với giá của hầu hết của các dịch vụ

OTT thông thường. Trong tương lai, O2 Anh dự kiến sẽ khởi động dịch vụ Jajah

dựa trên có tương đồng hơn với các dịch vụ OTT truyền thống.

O2 có kế hoạch để khai trương một ứng dụng OTT kiểu đặt tên O2 Connect

(xem hình 2.6) vào năm 2012. Dịch vụ, hiện đang thử nghiệm ở Anh, cung cấp các

cuộc gọi miễn phí cho khách hàng được kết nối qua mạng Wi-Fi. Thú vị nhất, dịch

vụ là hoàn toàn OTT, vì vậy các ứng dụng có thể làm việc trên một thiết bị cầm tay

ngay cả khi có được không có thẻ SIM cài đặt, tuy nhiên, xác thực của nó sử dụng

một một số điện thoại di động và mật khẩu, nghĩa là nó cung cấp bảo mật cấp

Internet. Dịch vụ này sử dụng công nghệ Jajah cho cuộc gọi IP và định tuyến trong

khi O2 Labs, một trung tâm thúc tiến của tập đoàn Telefonica, chịu trách nhiệm cho

các chức năng còn lại.



Hình 2.6: Dịch vụ O2 connect



Nhìn chung, O2 Connect là dịch vụ rất có thể tương tự như các dịch vụ OTTtruyền thông, với mục đích rõ ràng của việc sáp nhập viễn thông và Internet thế giới

Page 51 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



trong một xu thế thị trường đại chúng. Vào cuối năm 2011, O2 Anh đang thử

nghiệm các ứng dụng với một nhóm hạn chế của 1.000 người sử dụng. Tính năng

ban đầu là: thực hiện và nhận cuộc gọi qua Wi-Fi, tăng cường chức năng thư thoại;

và gửi và nhận tin nhắn SMS qua Wi-Fi. Tất cả các dịch vụ sẽ được cung cấp miễn

phí, ít nhất là trong giai đoạn thí điểm, chỉ ra rằng O2 đang áp dụng "Freemium" mô

hình kinh doanh đối với dịch vụ nhà khai thác viễn thông.

2.1.3 Nhận xét

Phần lớn các nhà khai thác đã bị bất ngờ của dịch vụ truyền thông OTT. Sự

phổ biến của các ứng dụng OTT mà trực tiếp thay thế lưu lượng thoại và nhắn tin

của nhà khai thác di động đã buộc các nhà khai thác phản ứng và nghĩ ra giải pháp

thay thế khả thi. Mặc dù năm chiến lược khác nhau của nhà khai thác để đối phó với

OTT đã được xác định, hai lớn xu hướng hiện nay đang nổi lên - quản lý lưu lượng

và giá cả:

-



Quản lý lưu lượng (chủ yếu là ngăn chặn): Trong quá khứ, các nhà khai

thác di động đã cố gắng ngăn chặn các ứng dụng VoIP hoàn toàn. Tuy nhiên,

dưới áp lực của các lực lượng thị trường, các nhà khai thác hiện nay chỉ ngăn

chặn VoIP với nhiều lựa chọn của khách hàng. Có khác nhau cách nhìn

"chặn" - hầu hết các nhà khai thác thực sự phủ nhận rằng họ chặn VoIP. Hầu

hết các nhà khai thác đưa về vấn đề này là họ cho phép các dịch vụ VoIP của

bên thứ ba trên mạng của họ, nhưng chỉ có những khách hàng có gói cước



-



được lựa chọn này được phép sử dụng chúng.

Giá cả: Chiến lược giá cả được liên kết chặt chẽ để "ngăn chặn chiến lược",

theo đó khách hàng được phép sử dụng VoIP có xu hướng trả tiền cho nó trực

tiếp, với một khoản phụ phí VoIP cụ thể, hoặc gián tiếp, như một phần của

gói dịch vụ lớn. Chiến lược giá cả cho thoại, nhắn tin và dữ liệu sẽ trở nên

quan trọng đối với các nhà khai thác muốn đối phó với các vấn đề OTT như

có một xu hướng rõ ràng đối với việc giới thiệu các mức giá không và gói

cước tích hợp.



Page 52 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Đề tài Nghiên cứu giải pháp kiểm soát dịch vụ ứng dụng P2P qua mạng data 3G MobiFone



Trong tương lai gần, một sự kết hợp của kỹ thuật mạng "chính sách và tính

cước" sẽ được sử dụng bởi hầu hết các nhà khai thác dịch vụ di động để cố gắng và

ngăn chặn sự suy giảm của doanh thu thoại và nhắn tin cũng như tăng doanh thu dữ

liệu của họ. Phân bổ doanh thu cũng sẽ đóng một vai trò quan trọng. Với sự ra đời

của "kế hoạch gói cước tích hợp", các nhà khai thác không chỉ cố gắng để làm cho

khách hàng phải trả thêm tiền cho việc truy cập dữ liệu, mà còn tái phân bổ

doanh thu dữ liệu, thoại và tin nhắn.



2.2 Giải pháp kiểm soát các dịch vụ ứng dụng trên các thiết bị nhà cung

cấp.

2.2.1 Mô hình truyền dữ liệu mạng lõi 3G

Mô hình truyền dữ liệu mạng lõi 3G chuẩn bao gồm chức năng thực thi chính sách

và tính cước (PCEF), chức năng ràng buộc dịch vụ mạng và báo cáo sự kiện

(BBERF), chức năng luật chính sách và tính cước (PCRF), chức năng ứng dụng

(AF), chức năng phát hiện lưu lượng (TDF), hệ thống tính cước online (OCS), hệ

thống tính cước và hệ thống lưu giữ thông tin thuê bao (SPR) hoặc hệ thống dữ liệu

người dùng (UDR).

cáo sự kiện được cụ thể đối với từng loại IP-CAN.



Page 53 of 911021

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam - Công ty thông tin di động



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

×