1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm Misa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.02 KB, 39 trang )


Đối với phần mềm Misa, các chứng từ kế toán đều được xử lý, phân loại

và định khoản kế toán tuỳ theo từng chứng từ nghiệp vụ. Kế toán chỉ cần nhập

dữ liệu đầu vào cho máy thật đầy đủ và chính xác, còn thơng tin đầu ra như:

sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ tổng hợp, các báo cáo kế tốn đều do máy tự xử

lý, ln chuyển, tính toán và đưa ra các biểu bảng khi cần in.

Hệ thống sổ sách kế toán:

- Sổ nhật ký chung: ghi theo thời gian.

- Sổ cái các tài khoản: ghi theo hệ thống.

- Sổ nhật ký chuyên dùng: nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua

hàng, nhật ký bán hàng…

- Các sổ chi tiết khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý.

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế tốn

Với mỗi Cơng ty, việc lập các báo cáo tài chính có những mục đích và

ý nghĩa rất lớn. Trước hết, hệ thống báo cáo tài chính dùng để tổng họp và

trình bày một cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình

thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong

một năm tài chính. Tiếp đến, hệ thống Báo cáo tài chính cung cấp các thơng

tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động

của doanh nghiệp. Thông tin của Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho

việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành SXKD.

Hệ thống báo cáo kế tốn của Cơng ty được báo cáo như sau:

- Hàng tháng, hàng quý và cuối năm phòng Kế tốn Tài chính có trách nhiệm

phải lập tờ khai thuế GTGT, tờ khai thuế TNDN, tờ khai thuế TNCN, Báo cáo

tình hình sử dụng hố đơn tài chính và báo cáo tài chính cho cơ quan thuế

thành phố Hạ Long.

- Ngồi việc báo cáo cho cơ quan thuế thì phòng Kế tốn Tài chính còn chịu

trách nhiệm báo cáo cho giám đốc những loại báo cáo sau:



25



+ Báo cáo sổ quỹ tiền mặt hàng tháng.

+ Báo cáo doanh thu, chi phí hàng q.

+ Báo cáo kế hoạch cơng việc hàng tuấn, hành tháng.

+ Báo cáo kế hoạch kinh doanh.

Tất cả các loại báo cáo trên thì do kế tốn trưởng duyệt trước khi gửi

giám đốc và các bộ phận kế tốn phải chịu trách nhiệm về những gì mình báo

cáo.

Báo cáo tài chính của Cơng ty đã cung cấp thơng tin về tình hình tài

chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của đơn vị đáp ứng yêu cầu

quản lý của Công ty, cơ quan Nhà nước cũng như nhu cầu hữu ích của người

sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Hiện nay, Công ty áp dụng

chế độ về báo cáo kế toán được ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TTBTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 22/12/2014.

Hệ thống Báo cáo tài chính của Cơng ty được lập vào cuối niên độ kế

tốn căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế tốn. Cơng ty lập các báo cáo tài

chính bắt buộc theo mẫu quy định của Bộ Tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu sổ B01 – DN);

- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu sổ B02 – DN);

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu sổ B03 – DN);

- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu sổ B09 – DN).

Ngồi ra, bất kỳ thời điểm nào theo yêu cầu của các cơ quan Nhà nước

(ví dụ như: Cục Thống kê,…) Cơng ty có thể cung cấp các báo cáo khác nhằm

phục vụ các công tác khác (ví dụ như cơng tác thống kê, dự báo…) như:

- Báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm;

- Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Báo cáo về tình hình doanh thu trong một số năm;

- Báo cáo về tổng số nộp ngân sách;



26



CHƯƠNG 3:

MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TỐN KẾ

TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH

VỤ DU LỊCH BÀI THƠ

3.1. Đánh giá tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư

Thương mại và Dịch vụ Du lịch Bài thơ

3.1.1. Ưu điểm

- Nhìn chung với cơng tác tổ chức bộ máy kế toán hiện hành là phù hợp với

mơ hình kinh doanh của Cơng ty. Cách tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty rất

quy mơ và đầy đủ. Các bộ phận kế toán được liên kết rất chặt chẽ và khoa học

trong việc hạch toán kế toán cũng như trong việc báo cáo với Ban giám đốc.

Bộ máy tổ chức kế toán tạo được sự chuyên nghiệp trong cách làm việc, quy

trình làm việc hợp lý, phân công được công việc chi tiết cho từng bộ phận.

- Nhờ có sự chun mơn hóa trong cách tổ chức bộ máy kế toán mà việc báo

cáo kế toán trở lên chính xác, thơng suốt và kịp thời giúp Ban giám đốc luôn

nắm bắt được các thông tin kinh tế tài chính như tài sản, nguồn vốn, doanh

thu, chi phí và lợi nhuận… cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh để từ

đó có những điều chỉnh kịp thời trong công tác quản lý và đưa ra được những

chính sách phát triển Cơng ty hợp lý. Nhưng hiện tại, so với sự phát triển

không ngừng của Công ty thì bộ máy kế tốn đang có sự chuẩn bị và hoàn

thiện rõ ràng để bắt kịp với xu thế phát triển.

- Công ty đã đầu tư trang bị cho bộ phận kế tốn những trang thiết bị hiện đại.

Cơng ty đang áp dụng chế độ kế toán máy, làm cho cơng tác kế tốn trở lên

thuận tiện, dễ dàng mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao. Đội ngũ kế tốn của

Cơng ty đều có trình độ nghiệp vụ khá cao, tất cả đều có trình độ đại học trở



27



lên. Đó là một điều đáng mừng và là một thuận lợi lớn cho cơng tác kế tốn

tại Cơng ty.

- Phòng Kế tốn đã khơng ngừng đổi mới về cả cơ cấu lẫn phương pháp làm

việc, do đó từng bước được hồn thiện nhằm cung cấp những thơn tin tài

chính chính xác để các cấp lãnh đạo ra quyết định đúng đắn về quản lý, điều

hành hoạt động kinh doanh của Công ty.

3.1.2. Tồn tại

- Bên cạnh những tiến bộ trong tổ chức bộ máy kế tốn thì còn tồn tại một số

nhược điểm cần được khắc phục để hoàn thiện tổ chức bộ máy kế tốn của

Cơng ty cao hơn nữa. Số lượng nhân viên còn thiếu dẫn đến một số ít người

còn phải kiêm nhiệm nhiều cơng việc khác nhau trong phần hành kế toán dẫn

đến hiệu quả công việc chưa cao. Đặc biệt vào những thời điểm cuối niên độ

kế toán.

- Chưa chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho các

nhân viên kế tốn.

3.2. Đánh giá tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư

Thương mại và Dịch vụ Du lịch Bài thơ

3.2.1. Ưu điểm

- Hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ, tất cả nghiệp vụ kinh tế, tài

chính phát sinh đều được lập chứng từ đầy đủ theo đúng quy định, nội dung

chứng từ trung thực và rõ ràng, theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

Việc lưu trữ chứng từ cũng được tổ chức một cách rất khoa học.

- Các chứng từ được sử dụng trong q trình hạch tốn ban đầu đều phù hợp

với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và có cơ sở pháp lý của nghiệp vụ.

- Các chứng từ được sử dụng đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành, những

thơng tin kinh tế về nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được

ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ.



28



- Các chứng từ, hợp đồng của Cơng ty được kế tốn sắp xếp nghiêm chỉnh, có

khoa học. Chứng từ hạch tốn trong Cơng ty vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa

đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành. Chứng từ được bảo

quản và lưu trữ an toàn, hệ thống chứng từ được phân loại theo tháng, theo

quý, theo năm rất thuận tiện trong việc kiểm tra, đối chiếu khi có yêu cầu.

- Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp

thời. Cơng ty có kế hoạch lưu chuyển chứng từ tương đối tốt, các chứng từ

được phân loại, hệ thống hóa theo các nghiệp vụ, trình độ thời gian trước khi

đi vào lưu trữ.

- Cơng ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung đây là hình thức đơn giản

dễ thực hiện hình thức kế tốn bán thủ cơng được thực hiện trên exel của máy

tính rất dễ theo dõi và quản lý và xử lý số liệu. Đặc biệt hệ thống sổ không

phức tạp tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh đầy đủ

đúng và kịp thời theo trình tự thời gian. Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu

trên máy được tiến hành rất đơn giản và chính xác.

- Các chứng từ liên được thu thập, lưu trữ và bảo quản tốt, được sắp xếp thành

bộ hoàn chỉnh theo thời gian phát sinh, thuận lợi kiểm tra và theo dõi. Công ty

xây dựng một trình tự luân chuyển ngay tới bộ phận kế toán liên quan để đảm

bảo theo dõi, phản ánh kịp thời sự biến động tăng, giảm của các khoản mục

tài sản, nguồn vốn, đồng thời tạo thuận lợi cho tiến trình thực hiện nghiệp vụ

kế tốn tiếp theo.

- Hệ thống chứng từ tài khoản và sổ kế toán được lập luân chuyển và lưu trữ

theo đúng chế độ kế tốn và theo đúng quy định của Cơng ty. Thơng tin mang

tính thường xun.

3.2.2. Tồn tại

Thứ nhất, nhìn chung chứng từ lưu chuyển trong Cơng ty còn chậm làm

ảnh hưởng đến tốc độ của cơng tác hạch tốn kế tốn tại Cơng ty. Việc chứng



29



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

×