Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.99 KB, 45 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác. Nội
dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể
của kết quả hoạt động kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương
mại kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động bán hàng. Trong doanh nghiệp dịch
vụ kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, Trong
doanh nghiệp sản xuất kết quả kinh doanh là kết quả từ hoạt động sản xuất tiêu thụ
sản phẩm. Ngoải ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho vay,
góp vốn liên doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này.).
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp như sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt
Lợi nhuận gộp
động kinh
=
doanh
Doanh thu
về bán hàng và
+
hoạt động
cung cấp dịch vụ
Chi phí
-
Chi phí bán
tài
tài chính
-
chính
hàng và quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán
=
hàng và cung
cấp dịch vụ
Chiết
-
khấu
thương
cấp dịch vụ
mại
-
Trị giá vốn hàng
bán
Doanh
-
thu hàng
bán bị trả
lại
Giảm
-
giá
hàng
Thuế
-
TTĐB,
Thuế
bán
- Kết quả hoạt động khác:là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác ngồi dự tính của doanh nghiệp hay những khoản thu khơng
mang tính chất thường xun hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả
năng xảy ra do ngun nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
6
Lớp: K8CK1A
XK
Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả hoạt
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Các khoản thu nhập
=
-
Các khoản chi phí
động khác
khác
khác
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh trước thuế thu
nhập doanh nghiệp:
Kết quả kinh doanh trước
thuế thu nhập doanh
Kết quả hoạt động kinh
=
doanh
Kết quả khác
+
nghiệp
Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN:
Kết quả kinh
doanh sau thuế
TNDN
Kết quả các
=
hoạt động
trước thuế
Chi phí thuế
TNDN hiện
-
hành
Chi phí thuế thu
+(-)
nhập doanh nghiệp
hỗn lại
TNDN
Theo VAS số 17 thì: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng giá trị của
thuế hiện hành và thuế hỗn lại được tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ
ròng của một kỳ.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vơ cùng quan trọng, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh phù hợp với tình
hình sản xuất kinh doanh của mình và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để quản
lý tốt kết quả kinh doanh đòi hỏi kế tốn phải tham gia tổ chức quản lý chặt chẽ và
khoa học.
Muốn công tác quản lý kết quả kinh doanh đạt hiệu quả, trước hết cần quản
lý tốt doanh thu và chi phí.
-Về quản lý doanh thu: đòi hỏi kế tốn phải thường xun theo dõi và phản
ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu bằng
cách tổ chức theo dõi hạch toán trên sổ sách một cách hợp lý và khoa học.
-Về quản lý chi phí: Bên cạnh việc quản lý tốt doanh thu thì quản lý chi phí
cũng là một u cầu hết sức quan trọng, đòi hỏi kế toán phải phản ánh đúng, đủ và
kịp thời các khoản chi phí phát sinh trong doanh nghiệp vào sổ sách, chứng từ kế
tốn tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu khơng có cơ sở.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
7
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Tuy nhiên tùy từng điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp mà có những
yêu cầu quản lý cho phù hợp.
Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Để thực sự là cơng cụ đắc lực cho q trình quản lý, kế toán xác định kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời,chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng
thời theo dõi và đơn đốc các khoản phải thu khách hàng.
-Tính tốn đúng đắn giá vốn của hàng đã bán, tổng hợp, phân bổ đầy đủ,
chính xác kịp thời các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho
từng loại hàng bán,…nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh đồng thời kiểm tra
tình hình thực hiện các khoản dự tốn chi phí của doanh nghiệp.
-Phản ánh và tính tốn đúng đắn, chính xác kết quả kinh doanh và kiểm tra
tình hình thực hiện xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
-Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến xác định và phân phối kết quả.
1.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
1.2.1 Kế toán kết quả kinh doanh theo chuẩn mực kế toán hiện hành
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong các Chuẩn mực kế toán liên quan: VAS 01 – chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng
tồn kho, VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác, VAS 17 – thuế thu nhập doanh
nghiệp.
VAS 01- Chuẩn mực chung
Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, các nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh
nghiệp liên quan tới doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm thực
tế phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. Tuân thủ chuẩn
mực này giúp kế toán xác định được thời điểm ghi nhận doanh thu, chi phí của
doanh nghiệp mình. Trong các doanh nghiệp thì thường có sự tách biệt giữa việc
thu, chi tiền với việc thực tế phát sinh các khoản doanh thu, chi phí. Khi doanh
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
8
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
nghiệp bán được hàng hóa, dịch vụ mặc dù chưa thu được tiền nhưng vẫn phải ghi
nhận doanh thu, khoản tiền chưa thu được sẽ cho vào công nợ và là một khoản phải
thu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng phải thu khó đòi nếu
thấy cần thiết và phải tn thủ theo các quy định hiện hành. Nếu ghi nhận doanh
thu, chi phí vào thời điểm thực tế thu, chi tiền sẽ khơng phản ánh được một chính
xác, trung thực và hợp lý kết quả kinh oanh của doanh nghiệp. Do đó, đòi hỏi doanh
nghiệp phải ghi nhận vào sổ kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu,
chi phí tại thời điểm thực tế phát sinh.
Theo nguyên tắc phù hợp, kế toán khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải
ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó, tức
là doanh thu và chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Tuân thủ nguyên tắc này giúp
kế toán kết quả kinh doanh xác định được các khoản chi phí hợp lý và chi phí bất
hợp lý trong quá trình tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Khi có được một khoản
doanh thu thì nhất thiết phải xác định được khoản chi phí để tạo ra doanh thu đó.
Kết quả kinh doanh được xác định sau khi xác định được các khoản doanh thu và
chi phí. Do đó, việc ghi nhận chính xác các khoản doanh thu và chi phí là rất quan
trọng, giúp cho việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn.
Theo nguyên thận trọng, kết quả kinh doanh cần được xác định một cách
nhanh chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của
số liệu trên BCTC của doanh nghiệp. Nguyên tắc thận trọng áp dụng trong kế tốn
kết quả kinh doanh đòi hỏi:
-
Phải lập các khoản dự phòng cho kỳ tiếp theo nhưng không lập quá lớn,
làm ảnh hưởng đến kết quả thực tế từ hoạt động kinh doanh trong kỳ hiện tại.
-
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, vì
như vậy sẽ làm kết quả kinh doanh cuối kỳ sẽ khơng chính xác và trung thực.
-
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và chi phí để đảm bảo
cho việc xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ đảm bảo tính chính xác.
- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, còn chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Có như vậy kế tốn kết quả kinh
doanh mới chính xác và hiệu quả.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
9
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào q trình này. Trong đó yếu
tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh
doanh ở các doanh nghiệp.Nó làm ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán một chỉ tiêu
quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh.
VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết
khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng
được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi
để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là
một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá
trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp
lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
10
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Theo chuẩn mực số 17 và Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Thuế
TNDN được hạch tốn là một khoản chi phí khi xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí thuế TNDN là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được
tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành.Việc ghi nhận thuế TNDN được thực hiện như sau: Hàng quý kế toán xác định
và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp từng
quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của q đó. Cuối năm tài chính, kế
toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng
thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN hiện hành. Thuế TNDN thực
phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo
kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2 Kế tốn kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán quyết định số 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính
Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập, bao gồm:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác trong kỳ.
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác như: phiếu xuất kho, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho…
- Các chứng từ khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của
ngân hàng.
Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: TK 911, TK
421.
* TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của công ty trong một kỳ kế toán
năm, bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính,
kết quả hoạt động khác,…
Nguyên tắc sử dụng:
- Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt
động kinh doanh của kì hạch tốn theo đúng qui định của chế độ quản lý tài chính.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
11
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Kết quả kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động.
Trong từng loại hoạt động kinh doanh, có thể hạch tốn chi tiết cho từng loại sản
phẩm, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
Nội dung kết cấu TK 911:
Bên Nợ:
- Giá vốn của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã bán, cung cấp trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí quản lý kinh doanh.
- Chi phí hoạt động khác.
- Kết chuyển lãi.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ đã bán và cung cấp
trong kỳ.
- Doanh thu sử dụng nội bộ.
- Doanh thu lãi vay.
- Các khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển lỗ.
TK 911 khơng có số dư cuối kỳ.
* TK 421 - “Lợi nhuận chưa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản ánh
kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân
chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Nguyên tắc sử dụng:
-Kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh trên TK 421 là lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp hoặc lỗ hoạt động kinh doanh.
-Việc phân chia lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đảm
bảo rõ ràng rành mạch và theo đúng chính sách hiện hành.
-Phải hạch toán chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh của từng năm tài chính
(năm trước,năm nay) đồng thời theo dõi chi tiết theo từng nội dung phân chia lợi
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
12
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
nhuận của doanh nghiệp (trích lập các quỹ,bổ sung nguồn vốn kinh doanh,chia cổ
tức,lợi nhuận cho các cổ đông,cho các nhà đầu tư).
-Khi áp dụng hồi tố do thay đổi chính sách kế tốn và điều chỉnh hồi tố các
sai sót trọng yếu của các năm trước nhưng năm nay mới phát hiện dẫn đến phải
điều chỉnh số dư đầu năm phần lợi nhuận chưa phân chia thì kế toán phải điều chỉnh
tăng hoặc giảm số dư đầu năm của TK 4211”Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”
trên sổ kế toán và điều chỉnh tăng hoặc giảm chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối”
trên bảng cân đối kế toán theo quy định tại chuẩn mực 29 “Thay đổi chính sách kế
tốn ước tính kế tốn và các sai sót” và chuẩn mực kế toán 17 “Thuế thu nhập
doanh nghiệp”.
Nội dung kết cấu TK 421:
Bên Nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
Bên Có:
- Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh donh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Số dư bên Nợ: số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên Có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
Trình tự hạch tốn
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh (Phụ lục 02)
(1) Vào thời điểm cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ cái tài khoản 511 – “Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” tổng hợp tất cả các khoản doanh thu trong kỳ để
xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời xác định và kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh vào doanh thu thực tế trong kỳ:
Nợ TK 511
Có TK 521
(2) Căn cứ vào bảng tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu để xác định
doanh thu thuần. Sau đó thực hiện bút tốn kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
13
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Nợ TK 511 – “Doanh thu thuần”
Có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
(3) Kết chuyển giá vốn hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ và dịch vụ đã cung cấp
trong kỳ và các khoản chi phí khác được ghi trực tiếp vào giá vốn hàng bán, kế toán
ghi:
Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
(4) Từ sổ cái tài khoản 642 kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh:
Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 642 – “Chi phí quản lý kinh doanh”
(5) Căn cứ vào sổ tài khoản 515 thực hiện kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 515 – “Doanh thu từ hoạt động tài chính”
Có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
(6) Kết chuyển thu nhập khác thực hiện bút toán:
Nợ TK 711 – “Thu nhập khác”
Có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
(7) Từ sổ cái tài khoản 635 kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 635 – “Chi phí tài chính”
(8) Kết chuyển chi phí khác, thực hiện bút tốn:
Nợ TK 811 – “Chi phí khác”
Có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
(9) Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế tốn ghi:
Nợ TK 821 – “Chi phí thuế TNDN” (số tạm tính)
Có TK 3334 – “Thuế TNDN” (số tạm tính)
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – “Thuế TNDN”
Có TK 111, 112…
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
14
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Trường hợp phát hiện sai sót khơng trọng yếu của khoản thuế TNDN các
năm trước, doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các
năm trước này vào chi phí thuế TNDN năm phát hiện sai sót:
+ Nếu thuế TNDN của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 821 – “Chi phí thuế TNDN” (Phần sai sót nộp bổ sung)
Có TK 3334 – “Thuế TNDN” (Phần sai sót nộp bổ sung)
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – “Thuế TNDN”
Có TK 111, 112…
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – “Thuế TNDN” (Phần chênh lệch giảm)
Có TK 821 – “Chi phí thuế TNDN” (Phần chênh lệch giảm)
- Cuối năm tài chính: so sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán
phải nộp trong năm, kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 821 – “Chi phí thuế TNDN” (Phần nộp bổ sung)
Có TK 3334 – “Thuế TNDN” (Phần nộp bổ sung)
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – “Thuế TNDN”
Có TK 111,112…
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 3334 – “Thuế TNDN” (Chênh lệch giảm)
Có TK 821 – “Chi phí thuế TNDN” (Chênh lệch giảm)
Sau đó kế tốn thực hiện kết chuyển chi phí thuế thu nhập và tài khoản 911
để xác định kết quả theo bút toán sau:
Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 821 – “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Căn cứ vào sổ cái tài khoản 911 và bảng tổng hợp kết quả kinh doanh để xác
định lợi nhuận sau thuế, căn cứ vào sổ cái tài khoản 421 kết chuyển lợi nhuận chưa
phân phối vào tài khoản 911.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
15
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
(10) Nếu kết quả kinh doanh có lãi, hạch tốn:
Nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Có TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”
(11) Nếu kết quả kinh doanh lỗ thì kết chuyển phần lỗ vào bên có tài khoản 911.
Nợ TK 421 – “Lợi nhuận chưa phân phối”
Có TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Sổ kế tốn
Cơng tác tổ chức sổ kế tốn phụ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Nếu cơng tác tổ chức sổ kế tốn và hình thức kế tốn hợp lý
sẽ phát huy được chức năng giám đốc của kế tốn, cung cấp đầy đủ, chính xác và
kịp thời các chỉ tiêu cần thiết cho QLKD, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu
quả của cơng tác kế tốn.
Mỗi hình thức kế tốn có số lượng và kết cấu các sổ là khác nhau. Hiện nay,
các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế tốn sau:
hình thức kế tốn nhật ký chung, hình thức kế tốn nhật ký – sổ cái, hình thức kế
tốn chứng từ ghi sổ và hình thức kế tốn trên máy vi tính.
Hình thức Nhật ký chung: (Phụ lục 03 )
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký chung, sổ
Nhật ký đặc biệt, sổ cái và sổ chi tiết các TK 911, TK 511, TK 515, TK 632,
TK 642, TK 635, TK 711, TK 811, TK 421,…
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán
ghi nghiệp vụ phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào Nhật ký chung để ghi
Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế tốn chi tiết thì
đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các
sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu số khớp đúng, số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
16
Lớp: K8CK1A