Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.99 KB, 45 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
giao, cung cấp thông tin một cách thường xuyên, liên tục giúp ban lãnh đạo đánh
giá được chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị trong bất kỳ thời
điểm nào một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra những quyết định sskinh doanh kịp
thời và hiệu quả.
Đồng thời trong bộ máy kế tốn, việc phân cơng cơng việc là khá hợp lý. Mặc
dù cơng ty có quy mơ nhỏ, nhưng việc tổ chức phòng kế tốn rất được chú trọng, vừa
không cồng kềnh, vừa đảm bảo sắp xếp công việc được thuận lợi. Phòng kế tốn được
phân chia theo các phần hành kế toán khác nhau. Mỗi nhân viên kế toán sẽ đảm nhận
một hoặc một số phần hành nhất định, phù hợp với trình độ chun mơn của từng
người. Kế toán trưởng là người kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động của các phần hành
cũng như chỉ đạo thực hiện các yêu cầu của cấp trên. Việc phân chia như vậy giúp các
nhân viên kế toán xác định chính xác nhiệm vụ, cơng việc của mình, tránh sự chồng
chéo, trùng lắp trong quá trình thực hiện; tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các
cá nhân, bộ phận; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc lấy thông tin cũng như
việc kiểm tra, giám sát và đối chiếu thơng tin khi cần thiết.
Về hình thức kế tốn
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn nhật kí chung là hình thức kế tốn dễ
hiểu, dễ làm. Kế toán dễ kiểm tra đối chiếu và thuận lợi cho cơng tác hạch tốn.
Về hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán, là cơ sở pháp lý của số liệu kế
tốn. Cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ, chặt chẽ theo quy định của
chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa, đảm bảo tính chính xác, hợp lý khi phản
ánh mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Để xác định kết quả kinh doanh, bộ phận kế
toán sử dụng các chứng từ như: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu thu, phiếu
chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu kế tốn (chứng từ tự lập cho từng nghiệp vụ kế
tốn). Cơng tác lập, luân chuyển và bảo quản lưu giữ chứng từ đảm bảo tuân thủ
chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, chứng từ ln có đầy đủ nội dung, chữ ký của
các bên liên quan, phù hợp với yêu cầu thực tế, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi,
phương pháp tính tốn các chỉ tiêu kinh tế giữa kế tốn và các bộ phận khác có liên
quan đến việc tiêu thụ hàng hoá. Việc sắp xếp chứng từ khoa học khiến cho quá
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
30
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
trình tra cứu số liệu kế toán để lên sổ sách, tiến hành xác định kết quả kinh doanh
khá nhanh chóng và thuận tiện.
Về hệ thống tài khoản kế tốn
Các tài khoản mà cơng ty sử dụng phù hợp với quy định về hệ thống tài
khoản kế toán theo quyết định 48 của Bộ Tài chính. Việc sử dụng các tài khoản này
phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC ban
hành ngày 14/09/2006. Các tài khoản công ty sử dụng thống nhất trong nhiều kỳ kế
toán, tuân thủ nguyên tắc nhất quán (VAS 01 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Về sổ kế tốn
Là một doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ nên cơng ty đã lựa chọn áp dụng
hình thức sổ kế tốn nhật kí chung để hạch tốn ghi chép các thơng tin kế tốn của mình.
Đây là hình thức kế toán đơn giản, mẫu sổ dễ hiểu, dễ ghi chép, thuận tiện cho việc phân
công lao động kế toán. Việc ghi chép dựa trên cơ sở các chứng từ hợp pháp và đã được
sắp xếp khoa học nên số liệu trên sổ kế toán trùng khớp với số liệu trên chứng từ.
Mặt khác, việc ghi sổ kế toán của công ty tuân thủ theo nguyên tắc cơ sở dồn
tích (VAS 01 - Chuẩn mực kế tốn Việt Nam), mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính đều
được ghi sổ vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền. Ngoài ra, còn tuân thủ nguyên tắc phù hợp (VAS 01 - Chuẩn mực
kế toán Việt Nam), khi ghi nhận một khoản doanh thu nào đó, kế tốn đồng thời ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó vào
các sổ kế tốn. Doanh thu của công ty được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực kế
toán về Doanh thu và thu nhập khác (VAS 14 - Chuẩn mực kế toán Việt Nam).
Về phương pháp kế tốn
- Quy trình kế tốn trong cơng ty phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC. Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ thì kết quả kinh
doanh bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Khi có
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
31
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán thực hiện ghi vào
các sổ kế toán liên quan và thực hiện luân chuyển, lưu trữ chứng từ theo đúng qui
định của chế độ hiện hành. Cuối kỳ, kế tốn tổng hợp số phát sinh doanh thu, chi
phí từ các sổ chi tiết, sổ cái các tài khoản liên quan thực hiện bút toán kết chuyển
cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
- Kế tốn tại cơng ty đã vận dụng các ngun tắc kế tốn như: cơ sở dồn
tích, ngun tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc phù hợp… trong hạch
tốn nói chung và trong ghi nhận doanh thu, chi phí để xác định kết quả kinh doanh.
- Phương pháp hạch tốn: cơng ty đã thực hiện tương đối chính xác, phù hợp
với chế độ kế toán cũng như đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị như: hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ…
3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại, và nguyên nhân
Trình độ của cán bộ, nhân viên trong phòng kế tốn nhìn chung khá cao
nhưng hầu hết là những người còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp nên
việc xử lý số liệu còn chậm và có khi còn mắc sai sót.
Về nội dung doanh thu, thu nhập, chi phí
Khoản mục doanh thu hoạt động tài chính của cơng ty ít phát sinh các nghiệp
vụ, đặc biệt là lãi tiền gửi ngân hàng. Mặc dù hàng tháng vẫn phát sinh lãi tiền gửi,
nhưng kế tốn khơng hạch tốn vào tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài
chính”. Điều này chưa rõ ràng, kế tốn cần phải giải trình.
Về tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ và vận dụng chứng từ tại công ty luôn được thực hiện theo đúng
yêu cầu quy định, tuy nhiên việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban và bộ phận còn
chậm làm ảnh hưởng đến việc xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về trích lập các khoản dự phòng
Cơng ty khơng trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Trong khi đó, cơng ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng trong lĩnh vực
vật liệu xây dựng như: gạch, ngói, xi măng, thép… Đặc điểm của loại hàng này là có giá
cả biến động thất thường khơng ổn định tùy theo cung cầu trên thị trường và các chính
sách kích cầu của Nhà nước. Hiện nay, ngành vật liệu xây dựng đang là một ngành rất
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
32
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
phát triển. Đây còn là đầu vào của các ngành kinh tế khác như công nghiệp nặng, bất
động sản, xây dựng, điện, than…, vì vậy ngày càng có nhiều doanh nghiệp kinh doanh
về mặt hàng này. Do đó, ngồi mặt chất lượng tốt thì giá cả cung ứng thấp là một lợi thế
cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Mặt khác, Công ty thường bán hàng và cung ứng dịch
vụ cho khách hàng theo các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn, nên khách hàng khi mua
thường không thể trả tiền ngay hoặc trả hết trong một lần, dẫn đến công ty luôn tồn tại
một số lượng lớn các khoản phải thu. Việc khơng tiến hành trích lập các khoản dự phòng
đồng nghĩa với việc cơng ty khơng dự kiến trước các tổn thất. Do vậy, khi những rủi ro
kinh tế bất ngờ xảy ra thì cơng ty khó có thể xử lý kịp thời. Khi đó, tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty sẽ chịu những ảnh hưởng nặng nề hơn với những tổn thất khơng
đáng có, ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá hoạt động cũng như tình hình tài chính.
Trong khi nếu trước đó cơng ty đã có kế hoạch tạo lập các nguồn kinh phí trang trải cho
những rủi ro này thì những ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh và tình
hình tài chính của cơng ty sẽ giảm đi đáng kể.
Về sổ kế tốn
Theo tìm hiểu thực tế cũng như theo dõi sổ tổng hợp các TK 511, 632 ta thấy
chủng loại hàng hóa và dịch vụ mà cơng ty đang bán và cung ứng trên thị trường là
rất đa dạng và phong phú, nhưng kế toán chỉ ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào
Sổ Cái các TK 511, 632…mà không mở sổ chi tiết và ghi nhận vào các sổ chi tiết.
Vì vậy, khơng thể đối chiếu, so sánh vào cuối kỳ về hoạt động tiêu thụ của
từng nhóm sản phẩm và các loại dịch vụ đã cung cấp. Đồng thời, khơng mở sổ kế
tốn chi tiết sẽ ảnh hưởng đến việc theo dõi của nhân viên kế toán và chủ doanh
nghiệp. Hơn nữa, khi chủ doanh nghiệp yêu cầu xem xét chi tiết về một nhóm hay
một sản phẩm nào đó thì kế tốn sẽ mất nhiều thời gian để tập hợp, có thể gây nhầm
lẫn trong quá trình tổng hợp và kết quả đạt được khơng cao. Do đó, việc mở sổ kế
tốn chi tiết là rất cần thiết đối với công ty hiện nay.
3.2. Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH
Hồng Kim
Qua q trình nghiên cứu, khảo sát thực tế kế tốn kết quả kinh doanh tại
cơng ty TNHH Hoàng Kim đã mang lại cho em rất nhiều kiến thức thực tế. Nhìn
chung cơng ty đã thực hiện dúng những chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
33
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Tuy nhiên do những điều kiện hạn chế về số lượng và trình độ của đội ngũ kế toán
nên những kinh nghiệm thực tế về các nghiệp vụ kế tốn còn ít tại doanh nghiệp nên
khó tránh khỏi những bất cập hạn chế trong kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp.
Với những điểm còn hạn chế trong cơng tác kế tốn kết quả kinh doanh như
đã phân tích ở trên, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty TNHH Hồng Kim như sau:
Về nội dung doanh thu, thu nhập, chi phí
Để đảm bảo tính chính xác trong q trình xác định kết quả kinh doanh, kế
tốn cơng ty cần phải hạch tốn lãi tiền gửi ngân hàng vào tài khoản 515 – “Doanh
thu hoạt động tài chính”. Hàng tháng khi phát sinh lãi tiền gửi, kế toán ghi vào sổ
phụ ngân hàng và hạch tốn như sau:
Nợ TK 111, 112,…
Có TK 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính”
Về tổ chức hạch toán ban đầu
Các chứng từ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh chủ yếu là các chứng
từ tự lập và các chứng từ kế thừa từ các nghiệp vụ kế tốn trước. Hiện nay ở cơng
ty, các chứng từ tự lập tương đối đơn giản và gọn nhẹ. Tuy nhiên việc luân chuyển
chứng từ giữa các phòng ban còn chậm. Để khắc phục các cán bộ kế tốn trên cơng
ty cần phải thường xun đơn đốc việc luân chuyển chứng từ tới bộ phận kế toán để
xử lý, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: như đơn đốc nhân viên bán
hàng gửi hóa đơn, chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho
việc hạch toán tổng hợp và chi tiết. Cơng tác hạch tốn ban đầu có tốt thì mới tạo
điều kiện cho các khâu tiếp theo nhằm xác định được kết quả kinh doanh một cách
nhanh chóng và chính xác nhất, tránh những sai sót khơng đáng có gây mất thời
gian và chi phí của doanh nghiệp.
Về trích lập các khoản dự phòng
Việc trích lập các khoản dự phòng đồng nghĩa với việc dự kiến trước các tổn
thất, để khi những rủi ro kinh tế bất ngờ xảy ra, cơng ty có nguồn kinh phí xử lý kịp
thời những rủi ro này, hoạt động kinh doanh sẽ không phải chịu ảnh hưởng nặng nề,
không phải chịu những tổn thất khơng đáng có.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
34
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Công ty nên trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng
tồn kho:
+TK 1592 – Dự phòng phải thu khó đòi.
TK 15921 – Dự phòng phải thu khó đòi hàng gạch men
TK 15922 – Dự phòng phải thu khó đòi hàng xi măng
…
+TK 1593 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
TK 15931 – Dự phòng giảm giá hàng gạch men
TK 15932 – Dự phòng giảm giá hàng xi măng
…
Hồn thiện sổ kế tốn:
Việc cơng ty khơng mở sổ chi tiết TK 511, 632 gây khó khăn cho công tác
quản lý. Để tiện cho việc theo dõi, kế tốn có thể phân loại hàng hóa thành một số
nhóm hàng nhất định với từng đặc tính cụ thể như: đá, xi măng, sắt, thép, phân
đạm…; phân loại dịch vụ cung cấp thành một số nhóm như sau: giao thông vận tải,
san lấp mặt bằng, tư vấn thiết kế… Khi đó kế tốn nên mở sổ chi tiết TK 511, 632
theo từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Như vậy, số lượng sổ kế toán
chi tiết sẽ khơng q lớn, mà việc theo dõi hàng hóa mua bán, dịch vụ cung cấp
cũng sẽ thuận tiện hơn, thỏa mãn tốt yêu cầu của công tác quản lý.
Công ty có thể mở các sổ chi tiết như sau:
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng
TK 51111 – Doanh thu bán gạch men
TK 51112 – Doanh thu bán xi măng
……
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán
TK 6321 – Giá vốn loại hàng gạc men
TK 6322 – Giá vốn loại hàng xi măng
……
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ giao thơng vận tải
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
35
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Mở sổ chi tiết theo cách này khơng những quản lý được nhanh chóng
chính xác hàng bán và dịch vụ cung cấp trong kỳ mà còn giúp cho các nhà quản trị
biết những mặt hàng hay dịch vụ nào đã tạo ra doanh thu chủ yếu cho cơng ty để từ
đó có phương hướng đầu tư, phát triển cho hợp lý.
Bên cạnh đó để tiện cho việc theo dõi kết quả kinh doanh, công ty cũng nên
mở sổ chi tiết TK 911 chi tiết theo từng hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
phát sinh tại cơng ty. Qua đó cũng giúp cơng ty có thể tính lợi nhuận gộp theo hoạt
động một cách thuận tiện nhất.
Khi đó, cuối quý hoặc cuối năm kế tốn có thể lập Báo cáo kết quả kinh
doanh theo từng hoạt động để xác định lợi nhuận gộp
3.3. Điều kiện thực hiện kết quả kinh doanh
Để thực hiện các giải pháp trên một cách có hiệu quả, kế tốn cơng ty khi
thực hiện các nghiệp vụ cần phải tuân thủ chặt chẽ các quy định trong chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
Để tổ chức bộ máy kế tốn được hồn thiện hơn, cơng ty tổ chức những buổi
nói chuyện ngồi giờ giữa kế tốn trưởng với nhân viên kế tốn. Cơng ty có thể
trích một khoản tiền trong chi phí quản lý để th chun gia kế tốn về giảng dạy.
Cơng ty nên thường xuyên đôn đốc việc luân chuyển chứng từ tới các bộ
phận kế toán để xử lý, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: đơn
đốc nhân viên bán hàng gửi hóa đơn, chứng từ đúng thời hạn, đảm bảo cung cấp số
liệu kịp thời cho việc hạch toán tổng hợp và chi tiết.
Nhân viên kế toán cần được thường xuyên trau dồi thêm về nghiệp vụ, bồi
dưỡng kiến thức về ngành hàng mà công ty đang kinh doanh để phản ánh các khoản
doanh thu, chi phí vào đúng tài khoản, mở thêm tài khoản chi tiết phù hợp với đặc
thù yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Để phục vụ công tác quản lý, công ty nên
mở sổ chi tiết TK 511, 632 theo dõi từng loại mặt hàng cụ thể. Bên cạnh đó, để tiện
việc theo dõi kết quả kinh doanh, công ty có thể mở các sổ chi tiết TK 911 theo từng
loại hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại cơng ty.
Trích lập các khoản dự phòng hợp lý với tình hình tài chính của đơn vị cũng
như phù hợp nguyên tắc thận trọng của kế toán. Ngồi ra, các nhân viên kế tốn cần
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
36
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
tìm hiểu kế toán quản trị, giao nhiệm vụ cụ thể cho từng người, vì đây là một thơng
tin quan trọng hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh.
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu lý luận kết hợp với thời gian thực tập
của bản thân tại Cơng ty TNHH Hồng Kim, em đã hiểu sâu sắc hơn về cơng tác kế
tốn kết quả kinh doanh tại cơng ty.
Do thời gian tìm hiểu và kiến thức còn nhiều hạn chế, nên bài viết khơng
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý của thầy cơ và bạn bè.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cơ ThS.Nguyễn Thị
Thanh Phương, người đã trực tiếp hướng dẫn em. Đồng thời, em cũng cảm ơn các
anh chị phòng kế tốn của cơng ty TNHH Hồng Kim đã giúp em hồn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nguyệt
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
37
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Nhà xuất bản tài chính.
2. Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
3. Hệ thống kế tốn doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính.
4. Giáo trình kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp - Trường Học viện tài chính
5. Chứng từ và sổ sách kế tốn, báo cáo tài chính, sơ đồ kế tốn - Nhà xuất bản tài
chính.
6. Tài liệu kế tốn của cơng ty TNHH Hoàng Kim.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
38
Lớp: K8CK1A