Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.99 KB, 45 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Trân trọng những bạn hàng gắn bó với cơng ty, các khách hàng tiềm năng,
đồng thời phấn đấu phục vụ ngày một tốt hơn những nhu cầu của nhiều bộ phận khách
hàng. Thực hiện “giải pháp tổng thể cho từng công việc cụ thể” và các biện pháp hữu
hiệu khác nhằm tư vấn, hỗ trợ và phục vụ khách hàng thật chu đáo, hiệu quả.
Quá trình hình thành và phát triển
Tỉnh Hải Phòng là một tỉnh có tiềm năng kinh tế, vị trí thuận lợi, nguồn lao
động dồi dào, thuộc Bắc Bộ có đường Quốc lộ 1A đi qua hầu hết các thị trấn và
thành phố Hải Phòng, có cảng biến lớn nước sâu. Cùng với sự phát triển kinh tế đất
nước, đời sống nhân dân Hải Phòng khơng ngừng được cải thiện. Trước những cơ
hội đó, các sáng lập viên bàn bạc và thống nhất thành lập Công ty TNHH Hồng
Kim là một Cơng ty có 2 thành viên trở lên tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố X kỳ họp
thứ 5 thơng qua ngày 12/06/1999. Ngày 13/08/2001 Cơng ty được ra đời và chính
thức đi vào hoạt động.
Trải qua những giai đoạn khó khăn, Cơng ty TNHH Hồng Kim ln có sự
vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố gắng trong mở
rộng SXKD, mở rộng thị trường…
Vì vậy, Cơng ty đã từng bước hồ nhập vào thị trường trong nước và nước
ngoài, chủ động được trong việc kinh doanh, cũng như các mặt hàng phân phối trên
thị trường chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hoàng Kim
Theo giấy phép kinh doanh các hoạt động kinh doanh chính Cơng ty đang
hoạt động các lĩnh vực ngành ngề chính sau:
-Cung cấp vật liệu ,cơng cụ trong xây dựng : xi măng Hải Phòng,xi măng Hà
Tiên,thép của các nước Pháp ,Đức,gạch men các loại trong nước và ngoài nước,bồn
vệ sinh,chậu rửa mặt,ống nước các loại,máy khoan.máy cắt
-Dịch vụ vận chuyển hàng hóa:chuyên chở hàng hóa đường xa
-Các loại sơn:tư vấn và cung cấp các loại sơn của các nước như Đức
,Pháp,Mĩ…
Đặc điểm tổ chức quản lý của Cơng ty TNHH Hồng Kim
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
19
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Bộ máy quản lý chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty thông qua
phương án chỉ đạo cụ thể và biện pháp thực hiện tối ưu phù hợp với tình hình phát
triển của công ty. Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh của cơng ty bộ máy
quản lý có cơ cấu hợp lý được tổ chức theo chế độ quản lý một thủ trưởng và tổ
chức theo mơ hình trực tuyến.
Bộ máy quản lý kinh doanh của công ty bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc,
3 phòng ban. Hiện nay cơng ty có tổng số 20 lao động.
Biểu 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Hoàng Kim (Phụ
lục 07)
Tổ chức bộ máy kế tốn và chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty
Bộ máy kế tốn ở Cơng ty TNHH Hồng Kim hạch tốn độc lập nên được tổ
chức thành phòng kế tốn có những nhiệm vụ sau:
-Tiến hành cơng tác kế toán theo quy định Nhà Nước.
-Lập báo cáo kế toán thống kê theo quy định Bộ Tài Chính, Tổng Cục Thống
Kê và kiểm tra sự chính xác của các báo cáo do các phòng ban khác lập.
-Hỗ trợ Giám Đốc hướng dẫn, chỉ đạo các phòng và bộ phận thực hiện việc
ghi chép ban đầu đúng chế độ, đúng phương pháp.
-Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu quản lý tập trung thống nhất số liệu kế toán
thống kê và cung cấp số liệu đó cho các bộ phận khác có liên quan
Biểu 1.2. Sơ đồ bộ máy kế tốn tại Cơng ty TNHH Hồng Kim (Phụ lục 08 )
Hiện nay cơng ty đang áp dụng chế độ kế tốn ban hành theo quyết định
48/2006/QĐ-BTC
- Niên độ kế toán áp dụng: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Hình thức kế tốn áp dụng: Hình thức Nhật Ký Chung
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được ghi nhận theo
phương pháp giá gốc
- Phương pháp tính Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
20
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Nguyên tắc đánh giá TCSĐ: theo nguyên giá; khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
2.1.2 Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngồi doanh nghiệp
-Mơi trường chính trị - pháp luật
Nước ta có mơi trường chính trị ổn định, và được củng cố vững chắc. Nhà
nước ngày càng siết chặt các hiến pháp pháp luật để phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế. Điều đó tạo ra một mơi trường kinh doanh an tồn cho tất cả các doanh
nghiệp và trong đó có cơng ty TNHH Hồng Kim.
-Mơi trường kinh tế
Hiện nay nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế trong nước nói riêng đang
gặp nhiều khó khăn. Mỗi doanh nghiệp đều chịu tác động của các nhân tố thuộc môi
trường kinh tế đến công tác kế tốn nói chung và kế tốn xác định kết quả kinh
doanh nói riêng. Vì vậy nó có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH Hồng Kim như khó khăn trong việc huy động vốn, việc tìm kiếm
nguồn hàng ổn định…cũng gặp khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
kinh doanh của công ty. Từ những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp phải khơng
ít khó khăn. Đó là sự gia tăng của các doanh nghiệp với các ngành nghề kinh doanh
đa dạng làm cho cuộc cạnh tranh thị trường ngày càng trở nên gay gắt. Thêm vào đó,
việc mở cửa nền kinh tế cũng tạo ra những thách thức đối với doanh nghiệp.
-Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế
Hiện nay cơ sở hạ tầng (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước..)
của nước ta cũng đang đi vào hoàn thiện để tạo điều kiện cho hội nhập kinh tế quốc
tế tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong kinh doanh như chi phí
giao dịch, lưu thơng. Vì vậy cơng ty TNHH Hồng Kim có thể liên lạc trao đổi với
đối tác được dễ dàng, cơng tác vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến khách
hàng được kịp thời hơn tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công
ty giúp tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu tác động tích cực đến kết quả kinh doanh
của công ty.
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
21
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Ngày nay công nghệ thông tin được phát triển mạnh mẽ, các phần mềm kế
toán được ứng dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp nói chung và cơng tác kế tốn
nói riêng. Vì vậy sẽ giảm bớt gánh nặng cơng việc cho bộ phận kế tốn nói chung
và phần hành kế tốn kết quả kinh doanh nói riêng.
-Chính sách kinh tế của nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước đã ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế như
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp…tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Hơn nữa Luật kế tốn của Việt Nam ln đổi mới để phù hợp với xu thế hội
nhập nền kinh tế thế giới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi trong cơng
tác hạch tốn nói chung và kế tốn xác định kết quả kinh doanh nói riêng được
thuận lợi hơn.
Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong tác động đến kế toán kết quả kinh
doanh gồm chế độ kế tốn mà doanh nghiệp áp dụng, chính sách kế tốn của cơng ty.
Hiện nay cơng tác kế tốn của công ty được thực hiện theo đúng các quy
định của các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐBTC ban hành ngày 14/9/2006. Đội ngũ nhân viên kế tốn của cơng ty có trách
nhiệm và trình độ chun mơn vững vàng, vì vậy có ảnh hưởng tích cực đến cơng
tác hạch tốn kế tốn nói chung và kế tốn xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Bên cạnh đó lãnh đạo cơng ty ln tạo điều kiện để nhân viên phát huy năng lực của
mình và thực hiện đúng luật, phản ánh trung thực tình hình kinh doanh tại cơng ty.
Do đó mà cơng ty luôn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích phát triển theo
xu hướng mới, nhưng trong quá trình hoạt động, Cơng ty đã gặp khơng ít khó khăn,
còn nhiều bất bình đẳng giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp tư nhân
trong việc chấp hành các nghĩa vụ cũng như quyền lợi trong các hoạt động như:
kiểm tra, kiểm sốt, quan hệ tín dụng, quan hệ hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên với đặc
điểm là một doanh nghiệp kinh doanh lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của
khách hàng là phương châm hoạt động, cùng với sự nhiệt tình và tinh thần trách
nhiệm cao của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, cơng ty TNHH Hồng Kim đã dần
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
22
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
tháo gỡ được khó khăn, có một thị phần tương đối ổn định và ngày một phát triển
được các bạn hàng, khách hàng xa gần tín nhiệm. Mật độ bán hàng và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng tăng.
Trong thời gian tới, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là: Không ngừng
bám sát thị trường để tạo ra thế chủ động, thích nghi với thị trường, đẩy mạnh công
tác tiếp thị, giới thiệu, quảng cáo sản phẩm, từng bước tiến xa hơn nữa trong tiến
trình hội nhập kinh tế.
2.2.Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Hồng Kim
2.2.1 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Nội dung doanh thu ,thu nhập, chi phí
- Doanh thu: doanh thu của công ty thu được chủ yếu từ hoạt động bán các
mặt hàng như: vật liệu xây dựng, trang thiết bị cho ngành xây dựng như gạch men,
xi măng,máy khoan,máy cắt , dịch vụ vận tải.
- Các khoản giảm trừ doanh thu: chỉ bao gồm chiết khấu thương mại, không
phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu của
cơng ty là từ chiết khấu thanh tốn được hưởng.
- Chi phí hoạt động tài chính: chi phí hoạt động tài chính của cơng ty bao
gồm: phí chuyển tiền thanh tốn cho nhà cung cấp, chiết khấu thanh tốn cho người
mua.
- Chi phí quản lý kinh doanh: bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí vận chuyển, chi phí đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng
tiền khác như chi phí nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ
dùng văn phòng (mực máy in, mực máy fax, giấy A4, hóa đơn GTGT...), chi phí
dịch vụ mua ngồi (điện, nước, chuyển phát nhanh, dầu xe,...), chi phí tiếp khách,
thuế, phí và lệ phí,...
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
23
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
- Thu nhập khác: thu nhập khác của công ty là thu nhập từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, các khoản lãi không kỳ hạn thu được từ các khoản ký quỹ và các khoản
thu nhập khác.
- Chi phí khác: chi phí khác của cơng ty là chi phí thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, các khoản chi phí khác.
- Giá vốn hàng bán: là tổng trị giá vốn thực tế của tất cả các mặt hàng xuất
kho trong kỳ.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Qua tìm hiểu thực tế cho thấy: kết quả hoạt động kinh doanh của công ty chủ
yếu là từ hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và
thu nhập khác phát sinh rất ít. Do vậy, kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung
cấp dịch vụ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.Hiện nay,
công ty đang thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành về phương
pháp xác định kết quả kinh doanh theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC.
Ví dụ: Trong tháng 12/2013 cơng ty đạt doanh thu là 275.449.500 đồng.Vì
trong tháng khơng phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu thuần
bằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Phụ lục 09)
-DT thuần = Tổng DT bán hàng và cung cấp dịch vụ = 275.449.500 (đ)
-Lượng hàng bán ra của công ty tháng 12/2013 gồm :gạch,xi măng,sơn,…
Tổng giá trị hàng bán ra 136.100.000 đồng.
Lợi nhuận gộp = DT thuần – Trị giá vốn hàng bán
= 275.449.500 – 136.100.000 = 139.349.500 (đ)
-Chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong tháng 12/2013 chủ yếu là chi phí
mua
hàng,chi phí khấu hao TSCĐ,chi phí lương nhân viên là 25.914.210
đồng.Trong tháng khơng phát sinh chi phí nào khác
Kết quả HĐKD = Lợi nhuận gộp – Chi phí quản lý kinh doanh
= 139.349.500 – 25.914.210 = 113.435.290 (đ)
Do trong tháng 12 chỉ phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
nên
Kết quả KD trước thuế = Kết quả HĐKD = 113.435.290 (đ)
-Chi phí thuế TNDN = Kết quả KD trước thuế x 25%
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
24
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
= 113.435.290 x 25% = 28.358.823 (đ)
-Kết quả KD sau thuế = Kết quả KD trước thuế - Chi phí thuế TNDN
= 113.435.290 – 28.358.823 = 85.076.467 (đ)
2.1.2 Chứng từ kế toán (phụ lục 10 )
Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế tốn tại cơng ty TNHH Hồng
Kim sử dụng các chứng từ sau:
-Chứng từ về doanh thu và thu nhập: Phiếu xuất kho ,Hóa đơn GTGT
,phiếu thu hoặc giấy Báo có của Ngân hàng .
-Chứng từ về chi phí quản lý kinh doanh (gồm chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp: bảng chấm công hàng tháng, bảng phân bổ tiền lương và bảo
hiểm xã hội phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
- Chứng từ về chi phí thuế TNDN: tờ khai thuế tạm tính
-Chứng từ xác định kết quả kinh doanh: bảng tính kết quả hoạt động kinh
doanh, phiếu kế toán, chứng từ về thuế TNDN để xác định, kết chuyển doanh thu,
chi phí, thu nhập, kế toán tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
2.2.3 Vận dụng tài khoản và sổ kế toán
Tài khoản sử dụng
Xuất phát từ việc công ty vận dụng hệ thống tài khoản ban hành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có sửa đổi bổ sung theo QĐ số 48/2006/QĐBTC(14/09/2006) kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 911, TK 511,TK
632, TK 711, TK 811, TK 821, TK 421,TK 515,TK 635
Các tài khoản trên không được mở chi tiết.
Trình tự hạch tốn
Cuối kỳ kế tốn, cơng ty tiến hành tổng hợp và kết chuyển doanh thu, giá
vốn hàng bán, các khoản doanh thu và chi phí có liên quan khác về tài khoản 911 để
xác định lãi (lỗ) trong kỳ của công ty.
Căn cứ vào số liệu của sổ cái các tài khoản kế toán thực hiện các bút toán kết
chuyển
-Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
25
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Nợ TK 511:
Có TK 521:
-Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 511:
Có TK 911:
-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ
Nợ TK 911:
Có TK 632:
-Kết chuyển doanh thu tài chính
Nợ TK 515:
Có TK 911:
-Kết chuyển chi phí tài chính
Nợ TK 911:
Có TK 635:
-Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Nợ TK 911:
Có TK 642:
-Kết chuyển thu nhập khác
Nợ TK 711:
Có TK 911:
-Kết chuyển chi phí khác
Nợ TK 911:
Có TK 811:
-Xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 821:
Có TK 3334:
-Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nợ TK 911:
Có TK 821:
-Xác định kết quả kinh doanh của cơng ty
+ Nếu kết quả kinh doanh có lãi, kế tốn kết chuyển lãi
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
26
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
Nợ TK 911:
Có TK 421:
+ Nếu kết quả kinh doanh là lỗ, kế toán kết chuyển lỗ
Nợ TK 421:
Có TK 911:
Sổ kế tốn
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chung. Các sổ kế tốn cơng ty sử
dụng bao gồm:sổ nhật ký chung,sổ cái tài khoản,sổ chi tiết các tài khoản.Trình tự
ghi sổ như sau:
Căn cứ vào Hóa đơn GTGT, Phiếu thu hoặc giấy báo Có của ngân hàng kế
tốn tiến hành vào sổ Nhật ký chung, sổ Cái tài khoản nhóm doanh thu (tài khoản
511, tài khoản 515, tài khoản 711).
- Căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Phiếu xuất kho kế toán vào sổ Nhật ký
chung và sổ Cái tài khoản giá vốn hàng bán 632.
- Căn cứ vào Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn mua hàng, Phiếu chi hoặc giấy
báo Nợ của ngân hàng, kế toán vào sổ sổ Nhật ký chung và sổ Cái các tài khoản có
liên quan đến nhóm chi phí (tài khoản 642, tài khoản 635, tài khoản 811).
- Căn cứ vào đề nghị giảm giá của người mua, Hóa đơn giảm giá hàng bán…
kế tốn vào sổ Nhật ký chung và sổ Cái các tài khoản giảm trừ doanh thu 521
- Cuối kỳ, cuối năm để xác định kết quả kinh doanh, kế toán thực hiện các
bút toán kết chuyển trên phiếu kế toán và số phát sinh trên sổ Cái của từng tài
khoản: 511, 515, 711, 521, 632, 642, 811 được kết chuyển sang tài khoản 911 trên
Nhật ký chung và sổ Cái của các tài khoản 511, 515, 711, 521, 632, 642, 635, 811.
Ví dụ: (phụ lục 11)
Cuối tháng 12/2013 căn cứ vào sổ cái chi tiết các TK 511,632,642,911 kế
toán thực hiện các bút tốn kết chuyển:
Do khơng phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên doanh thu bán hàng
chính là doanh thu thuần
-Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511:
Có TK 911:
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
275.449.500
275.449.500
27
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
-Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 911:
Có TK 632:
136.100.000
136.100.000
-Kết chuyển chi phí kinh doanh
Nợ TK 911:
25.914.210
Có TK 642:
25.914.210
Tổng số phát sinh bên nợ của TK 911: 162.014.210 (đồng)
Tổng số phát sinh bên có của TK 911: 275.449.500 (đồng)
+Lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN:
275.449.500 – 162.014.210 = 113.435.290 (đồng)
+Thuế TNDN: 113.435.290 x 25% = 28.358.823 (đồng)
Nợ TK 911:
Có TK 821:
28.358.823
28.358.823
+Lợi nhuận kế tốn sau thuế TNDN:
113.435.290 – 28.358.823 = 85.076.467 (đồng)
-Kết chuyển lãi
Nợ TK 911:
Có TK 421:
85.076.467
85.076.467
Số liệu sẽ được kế toán vào sổ Nhật ký chung trong ngày lập phiếu kế toán tương
ứng (ngày 31/12/2013), đồng thời được vào sổ Cái chi tiết các tài khoản liên quan
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
28
Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thanh Phương
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH HỒNG KIM
3.1 Các đánh giá về tình trạng kế tốn kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH
Hồng Kim
Trong suốt thời gian tồn tại và phát triển của công ty, bộ máy kế tốn của cơng
ty đặc biệt là kế tốn kết quả kinh doanh ln là một cơng cụ trợ giúp đắc lực, hữu hiệu
cho các nhà quản trị. Bộ máy kế tốn đã khơng ngừng được cải tổ, hoàn thiện để nâng
cao hiệu quả lao động cũng như luôn cố gắng để đưa ra được những số liệu chính xác
phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp giúp các nhà quản trị
có những quyết định và chiến lược kinh doanh hợp lý, hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại công ty, với những quan sát và tìm hiểu của mình,
em nhận thấy cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn kết quả kinh doanh tại đơn vị
nói riêng đã đạt được một số u cầu, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn chế
cần được hoàn thiện.
3.1.1. Những kết quả đạt được
Về bộ máy kế toán
Cùng với sự phát triển chung của cơng tác quản lý, bộ máy kế tốn đã không
ngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời u cầu quản lý hạch tốn của
cơng ty. Nhìn chung, bộ máy kế toán của đơn vị đã thực hiện khá tốt chức năng của
mình như: cung cấp thơng tin, phản ánh khá trung thực và hợp lý tình hình tài chính
cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của các chủ thể liên quan. Công ty tổ chức kế tốn theo mơ hình kế tốn
tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh đều được tập trung xử lý tại
phòng kế tốn cơng ty. Điều này sẽ giúp cho công tác quản lý đơn giản và dễ dàng
hơn. Mặt khác, các cán bộ phòng kế tốn đều là những người có trách nhiệm cao và
nhiệt tình trong cơng việc nên phòng kế tốn ln hồn thành tốt nhiệm vụ được
SV: Nguyễn Thị Nguyệt
29
Lớp: K8CK1A