1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Theo VAS 14 (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): “Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của do

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.95 KB, 52 trang )


SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ s ố ti ền thu đ ược

hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh ư: bán

sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao g ồm c ả kho ản ph ụ

thu và phí thu thêm ngồi giá bán( nếu có).

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là s ố chênh l ệch gi ữa

tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.

Doanh thu cung cấp hàng hóa dịch vụ thuần mà doanh nghiệp th ực hi ện

được trong kỳ có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp d ịch v ụ ghi

nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghi ệp chi ết kh ấu th ương m ại,

giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán b ị tr ả l ại ( do không

đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đ ồng kinh tế) và

doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thu ế

GTGT theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.



 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, gi ảm

giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán. Theo chu ẩn mưc k ế

tốn 14 Ban hành và cơng bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31

tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm

yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa

kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác đ ịnh là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người

mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

- Giá gôc hàng bán và một sơ khái niệm khác



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



+ Giá gốc hàng bán là giá gốc của hàng xuất kho đ ể bán, bao g ồm “chi

phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan tr ực ti ếp khác phát sinh đ ể

có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại” (theo VAS 02)

+ Phải thu khó đòi: Là các khoản nợ mà người mắc n ợ khó ho ặc khơng

có khả năng trả nợ đúng kì hạn trong một năm kế hoạch (Giáo trình kế tốn

tài chính – Học viện Tài Chính).

+ Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là việc DN ước tính vào chi phí của

DN một khoản chi để khi có các khoản nợ khó đòi, khơng đòi được thì tình hình

tài chính của DN khơng bị ảnh hưởng (Giáo trình kế tốn tài chính – Học viện Tài

Chính)

1.1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán

a. Phương thưc bán hàng

 Phương thưc bán bn hàng hóa

- Phương thức bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đ ơn v ị

thương mại, các doanh nghiệp sản xuất, các cửa hàng, đại lý… v ới s ố l ượng

lớn để các đơn vị đó tiếp tục bán cho các cá nhân, tổ chức khác nh ằm đáp ứng

nhu cầu kinh tế.

- Đặc điểm của bán bn:

+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh v ực tiêu

dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện

+ Hàng thường bán theo lô, hoặc số lượng lớn, giá cả biến động.

- Trong bán bn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây:

+ Phương thức bán bn hàng hóa qua kho là phương thức bán bn mà

hàng hố được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp được thực hiện b ởi

hai hình thức: Bán bn qua kho theo hình th ức giao hàng tr ực ti ếp t ại kho và

bán bn qua kho theo hình thức gửi hàng

+ Phương thức bán bn hàng hóa vận chuyển thẳng: là hình thức bán

bn hàng hố được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp tới cho khách hàng c ủa

doanh nghiệp, không đem về nhập kho. Gồm bán buôn vận chuy ển thẳng theo



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm tốn



hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba) hoặc bán bn v ận

chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng



 Phương thưc bán lẻ hàng hóa:

- Phương thức bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực ti ếp cho

người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đ ơn vị kinh t ế tập th ể mua

về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

- Đặc điểm:

+ Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thong và đi vào lĩnh vực tiêu dung

+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hi ện

+ Thường bán đơn chiếc với số lượng nhỏ, giá bán ổn định

- Phương thức bán lẻ thường có các hình thức:

+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập chung

+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp

+ Hình thức bán hàng tự phục vụ

+ Hình thức bán hàng trả góp

 Phương thức bán hàng đại lý:

Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho c ơ s ở

nhận bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán đ ược

hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được h ưởng m ột khoản

tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuy ển giao cho các c ơ s ở đ ại lý v ẫn thu ộc

quyền sở hữu của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán ti ền bán

hàng hoặc chấp nhận thanh tốn thì nghiệp vụ bán hàng mới hồn thành.

b. Các phương thưc thanh tốn

 Phương thưc thanh toán trực tiếp

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ

người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.

Thanh tốn trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng

hàng hóa.

 Phương thưc thanh tốn trả chậm

Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển

giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuy ển quyền s ở hữu về hàng

hóa, do đó hình thành khoản cơng nợ phải thu của khách hàng.



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng trong DNTM

a. Yêu cầu quản lý

- Quản lý về doanh thu khách hàng: là cơ s ở quan tr ọng đ ể xác đ ịnh

nghĩa vụ doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định kết

quả kinh doanh của DNTM. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu

bao gồm:

+ Quản lý doanh thu thực tế: doanh thu thực tế là doanh thu thu được

tính theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.

+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong

quá trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.

- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình cơng nợ và thanh tốn cơng n ợ

phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh tốn ti ền

hàng để kịp thời thu hòi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chi ếm dụng v ốn

kinh doanh.

b. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng

Kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau

đây:

- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp th ời tình hình bán hàng c ủa doanh

nghiệp cả về số lượng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.

- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi ti ền, tình hình cơng

nợ và thanh tốn cơng nợ phải thu ở người mua.

- Tính tốn chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu th ụ, từ đó xác đ ịnh chính

xác kết quả bán hàng.

- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có lien

quan, trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thi ện hoạt động

kinh doanh, giúp cho ban giám đốc năm được thực tr ạng và tình hình tiêu th ụ

hàng hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách đi ều ch ỉnh

thích hợp với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối v ới ho ạt

động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



1.2. Nội dung của kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại

1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Vi ệt

Nam

Nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế tốn bán

hàng

a. Nội dung VAS01- “Chuẩn mực chung”theo quyết định 165/2002/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính

Các ngun tắc kế tốn cơ bản:

- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của

doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn v ốn chủ s ở h ữu,

doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời đi ểm phát sinh, khơng

căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương ti ền.

Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính c ủa

doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá g ốc

của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương ti ền đã tr ả, phải

trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi

nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong

chuẩn mực kế toán cụ thể.

- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù

hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một

khoản chi phí tương ứng có liên quan đến vi ệc tạo ra doanh thu đó. Chi phí

tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí c ủa

các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

b. Nội dung VAS02- “Hàng tồn kho” theo quyết định sơ 149/2001/QĐ-BTC

ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính

Việc tính giá trị hàng tồn kho (hay giá gốc hàng bán) được áp dụng m ột

trong các phương pháp sau:

- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này được áp

dụng đối với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



diện được. Theo phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì

lấy đơn giá của lần mua đó để xác định giá hàng xuất kho.

- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia

quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho dược tính theo giá tr ị trung bình c ủa

từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được

mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào

mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghi ệp.

- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là

hàng hóa tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và

hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua ho ặc s ản xu ất vào g ần

thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá tr ị của hàng hóa xu ất kho

được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời đi ểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,

giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập ho ở th ời đi ểm cu ối

kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là

hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất tr ước, t ồn kho

còn lại cuối kỳ là tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo ph ương

pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập sau hoặc

gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu

kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

c. Nội dung VAS14- “Doanh thu và thu nhập khác”

VAS 14 được ban hành và công bố theo quyết định s ố 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính.

VAS 14 quy định rõ việc xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh

thu

 Thời điểm ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời th ỏa mãn tất cả năm

(5) điều kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và l ợi ích g ắn li ền v ới

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như

người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao

dịch bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

- Xác định doanh thu

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu

được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi th ỏa thu ận gi ữa

doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đ ược xác đ ịnh b ằng

giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi tr ừ các

khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toan giảm giá hàng bán và giá

trị hàng bán bị trả lại.

Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay

thì doanh thu xác định bằng cách quy đổigiá trị doanh nghĩ của các kho ản sẽ

thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời đi ểm ghi nhận doanh thu

theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc d ịch v ụ

tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao

dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch v ụ được trao đổi đ ể l ấy hàng

hóa hoặc dịch vụ khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là m ột

giao dịch tạo ra doanh thu.

Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của

doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá

vốn, chi phí bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản l ợi

nhuận định mức.

1.2.2. Kế tốn bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hi ện

hành

a. Chưng từ và tài khoản sử dụng

Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế tốn bán hàng s ử d ụng

các chứng từ: Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho (Phi ếu xuất

kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…); B ảng kê



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm tốn



bán lẻ hàng hóa; Các chứng từ thanh tốn( Phi ếu thu ti ền, gi ấy báo có c ủa

ngân hàng, biên lai thu tiền); Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê b ốc d ỡ hàng hóa

trong quá trình bán hàng; Bảng thanh tốn hàng đại lý, ký gửi.., giấy đề

nghị thanh toán; Phiếu nhập kho.…

b. Vận dụng tài khoản

Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng

* Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch v ụ”

TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung c ấp d ịch

vụ trong kỳ.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số ti ền thu được

hoặc sẽ thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh ư bán s ản

phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao g ồm c ả kho ản ph ụ thu

và phí thu thêm ngồi giá bán (nếu có).

 Kết cấu tài khoản

Bên Nơ:

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo

phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh

nghiệp trong kỳ.

+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng cuối kỳ (gi ảm giá hàng bán,

doanh thu hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại)

+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp d ịch v ụ thu ần, doanh thu

bất động sản đầu tư sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có:

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu b ất

động sản đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch tốn.

TK 511 khơng có số dư cuối kỳ

- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản

cấp 2:

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá

+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ

+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá

+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”

TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh

nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do vi ệc người mua

hàng đã mua hàng của doanh nghiệp với s ố lượng l ớn theo th ỏa thu ận v ề

chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam k ết mua

bán hàng hóa.

- Kết cấu TK 521

Bên Nơ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh tốn cho khách

hàng.

Bên Có: Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn bộ số chiết khấu thương mại

sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, khơng có số dư cuối kỳ.

* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”

TK này sửu dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác

địnhlà tiêu thụ nhưng vì lí do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà ng ười mua

từ chối thanh toán và trả cho DN.

 Kết cấu tài khoản 531

Bên Nơ: phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ bị

khách hàng trả lại.

Bên Có: Cuối kì kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại trong kỳ để

xác định doanh thu thuần.

Tài khoản 531 khơng có số dư cuối kỳ.

* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”

TK này dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ do hàng hóa, sản

phẩm kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách hoặc quá th ời h ạn ghi

trong hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.

- Kết cấu tài khoản 532



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Bên Nơ: phản ánh khoản giảm giá hàng bán

Bên Có: cuối kì kết chuyển tồn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh

trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.

Tài khoản 532 khơng có số dư cuối kỳ.

* Tài khoản 157 “hàng gửi bán”

TK này được sử dụng để phản ánh giá trị của hàng hóa gửi cho người

mua giao cho các cơ sở địa lý chưa được chấp nhận thanh toán

 Kết cấu tài khoản

Bên nơ: phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán hoặc gửi địa lý bán

Bên có: phản ánh giá trị thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các

cơ sở địa lý đã xác định tiêu thụ.

Số dư nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa gửi bán ch ưa đ ược xác đinh tiêu

thụ đến cuối kỳ.

Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.

* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”.

TK này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu

của khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vu và tình hình thanh

tốn các khoản phải thu của khách hàng. Ngồi ra, TK 131 còn được s ử dụng

để phản ánh số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.

 Kết cấu tài khoản

Bên Nơ

+ Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu sản phẩm, hàng hoá

trong kỳ.

+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.



Bên Có:

+ Số tiền khách hàng đã trả nợ;

+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1



Khoa Kế toán – Kiểm toán



+ Khoản giảm trừ tiền cho khách hàng sau khi đã xác đ ịnh tiêu th ụ

(giảm giá hành bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)

+ Số tiền chiết khấu thanh toán dành cho người mua.

Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.

Số dư bên Có (nếu có):phản ánh số tiền nhận trước, hoặc s ố đã thu

nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ th ể. Khi

lập Bảng Cân đối kế tốn, khơng được bù trừ số dư nợ và số dư có của TK

131.

* Tài khoản 632 “ Giá vôn hàng bán”

- Kết cấu TK

Bên Nơ:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;

+ Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường và

chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán

trong kỳ;

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi tr ừ ph ần b ồi

thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng được

tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hồn thành;

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh l ệch gi ữa s ố dự

phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã l ập

năm trước chưa sử dụng hết).

Bên Có:

+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ

sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

+ Kết chuyển tồn bộ chi phí kinh doanh bất động s ản đ ầu tư phát sinh

trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cu ối năm tài chính

(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn s ố đã l ập năm

trước);



Khóa luận tốt nghiệp



Đại học Thương Mại



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

×