1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Thạc sĩ - Cao học >

Phổ 1H và 13C-NMR của daltonkin B có các tín hiệu tương tự như của flavanone narigenin, được phân lập từ loài Dalbergia odorifera, ngoại trừ sự thay thế hai proton của vòng benzene (H-6 và H-8) trong hợp chất narigenin bởi tín hiệu của hai nhóm carb...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 27 trang )


m]/C-10' [δC 34,8] và C-11' [δC 179,2]). Các số liệu phổ 1H và 13C-NMR của hợp chất

daltonkin B được trình bày trong (bảng 3.3).



Hình 3.13. Phổ 1H-NMR của hợp chất daltonkin B



Hình 3.14. Phổ 13C-NMR của hợp chất daltonkin B

Các dữ kiện phổ 2 chiều HSQC, HMBC, COSY được sử dụng để xác định cấu

trúc khung flavanone, 2 nhóm carboxyethyl và vị trí của gắn của chúng với vòng A

của daltonkin B. Trên phổ COSY ta thấy rõ tương quan giữa các proton methylene H9/H-10 và H-9'/H-10'. Phổ HMBC khẳng định có hai nhóm carboxyethyl qua các

tương tác giữa các proton methylene H-9 và H-10 với carbonyl carbon C-11 cũng

như tương tác của proton H-9' và H-10' với carbon C-11'. Vị trí gắn kết của hai nhóm

carboxyethyl được xác định qua tương tác giữa proton H-9' với các carbon C-5, C-6

và C-7, cũng như các tương tác của proton H-9 với C-7, C-8 và C-8a trên phổ



14



HMBC. Các tương tác đó cho phép kết luận hai nhóm carboxyethyl gắn vào vị trí C-6

và C-8 của vòng A.



Hình 3.15. Phổ COSY của hợp chất daltonkin B



Hình 3.16. Phổ HMBC của hợp chất daltonkin B



Bảng 3.3. Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất daltonkin B

Vị trí

2

3

4

4a

5

6

7

8

8a

9

10

11

9'

10'

11'

1'

2',6'

4'

3',5'



daltonkin B (*)

δH (ppm) (J , Hz)

5,39, dd, 13,0, 3,0

2,79, dd, 17,0, 3,0, H-3eq

3,13, dd, 17,0, 13,0, H-3ax



2,85, m

2,55, m

2,81, m

2,51, m



7,36, d, 8,5

6,85, d, 8,5



1



δC (ppm)

80,3, d

44,0, t

198,6, s

103,4, s

159,8, s

109,0, s

163,9, s

108,3, s

161,1, s

18,8, t

34,4, t

179,1, s

19,4, t

34,8, t

179,2, s

131,4, s

128,8, d

158,9, s

116,4, d



(*) H-NMR (500 MHz, methanol-d4); 13C-NMR (125 MHz, methanol-d4)



15



Tương tự daltonkin A, hợp chất daltonkin B được xác định có cấu hình 2S.

Như vậy, cấu trúc của hợp chất mới daltonkin B được xác định.

Hợp chất dicarboxyethylflavanone mới này có tên gọi là (2S)-6,8dicarboxyethylnaringenin, lần đầu được phân lập trong tự nhiên.



Hình 3.17. Cấu trúc hóa học của hợp chất daltonkin B



Hình 3.18. Các tương tác HMBC (H→C) và COSY (H→H) của hợp chất daltonkin B



3.2. Đánh giá tác dụng sinh học

3.2.1. Khảo sát hoạt tính kháng khuẩn

Các



hợp



chất



pinocembrin,



naringenin







3'-hydroxy-2,4,5-



trimethoxydalbergiquinol phân lập từ lõi gỗ loài Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain)

được thử nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định trên một số chủng. Kết quả

(bảng 3.4) cho thấy hợp chất pinocembrin biểu hiện hoạt tính ức chế mạnh đối với hai

chủng nấm mốc và Fusarium oxyporum và Aspergillus niger với nồng độ ức chế tối

thiểu MIC = 50 µg/mL. Lồi nấm Fusarium oxyporum là loại gây bệnh thối cổ rễ. Một

trong các bệnh gây hại nhiều đến mùa màng nước ta.

Còn đối với các chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae, Candida albicans

và vi khuẩn Gram dương Staphylococcus aureus thì hợp chất pinocembrin cho thấy

khả năng ức chế trung bình với giá trị MIC=100µg/mL. Hợp chất naringenin có tác

dụng ức chế vửa phải đối với chủng vi khuẩn Gram dương Staphylococcus aureus và

chủng nấm mốc Aspergillus niger. Trong khi đó hợp chất 3'-hydroxy-2,4,5-



16



trimethoxydalbergiquinol khơng thể hiện hoạt tính kháng vi sinh vật trên các chủng

thử nghiệm.

Bảng 3.4. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các hợp chất phân lập từ

loài Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain)

Hoạt tính kháng khuẩn (MIC: µg/mL)

Vi khuẩn

Nấm mốc (sợi)



Hợp chất



Nấm men



Bacillus

subtillis



Staphylococcus

aureus



Aspergillus

niger



Fusarium

oxyporum



Saccharomyces

cerevisiae



Candida

albicans



(-)

(-)

(-)



100

100

(-)



50

100

(-)



50

(-)

(-)



100

(-)

(-)



100

(-)

(-)



pinocembrin

naringenin

3'-hydroxy2,4,5trimethoxydalbe

rgiquinol

(-): IC50 ≥ 200 µg/mL



3.2.2. Tác dụng ức chế enzyme -glucosidase

 Cao chiết methanol của lõi gỗ, vỏ và lá của loài Sưa (Dalbergia tonkinensis

Prain) đã được đánh giá hoạt tính ức chế enzyme -glucosidase, trong đó

cao chiết methanol của lõi gỗ có tác dụng mạnh nhất với giá trị IC50 là 0,17

mg/mL, so với chất đối chứng dương là acabose (IC50 là 1,21 mg/mL).



100



100



80



80



60

40

20



60

40

20



0



0

0



IC50B

(mg/mL)

1.6



1.6



1.4



1.4



1.2



1.2



EC50 (mg/mL)



A



1

0



2

1



3



2



1.0

0.8



0.6

Lõi gỗ

Heartwood

Heartwood

Vỏ bark

Trunk

Trunk bark 0.4



Leaves

Leaves

Acarbose

0.2

Acarbose

Acarbose

0.0

4

5

3

4

5



(mg/mL)

Concentration (mg/mL)

NồngConcentration

độ (mg/mL)



B



EC50 (mg/mL)



A



aGI (%)



aGI (%)



Ức

chế

(%)



1.25



1.0

0.8



0.78

0.57



1.25



0.78



0.57



0.6

0.4

0.17



0.17



0.2

0.0

Heartwood Bark

Leaves Acarbose

Heartwood Bark

Leaves Acarbose



LõiPart

gỗ used

Vỏ



Part used



Acarbose



Hình 3.19. Khả năng ức chế α-glucosidase của các bộ phận loài

Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain)

 Đánh giá tác dụng ức chế enzyme -glucosidase của các phân đoạn cao

chiết methanol lõi gỗ Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain)

17



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

×