Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 27 trang )
327,0868 [M – H]– (theo lý thuyết là 327,0863). Như vậy, công thức phân tử của hợp
chất daltonkin A là C18H16O6.
Phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất daltonkin A xuất hiện các cực đại hấp thụ
đặc trưng tại vị trí νmax tại 3354 và tại νmax 1701 cm-1, của các nhóm hydroxyl OH,
nhóm carbonyl và kết C=C (benzene) ( νmax: 1701, 1637, 1610, 1452). Phổ tử ngoại
UV cũng xuất hiện các đỉnh đặc trưng cho nối đôi liên hợp ở UV (MeOH) λmax nm
(logε): 293 nm.
Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR và
C-NMR cho thấy, ngồi các tín hiệu đặc
13
trưng cho 2 vòng thơm A và B còn xuất hiện thêm các tín hiệu của 1 carbon
methylene tại δC 44,3 (C-3), 1 tín hiệu carbon nhóm oxymethine ở vị trí δC 80,5 (C-2)
và tín hiệu 1 carbon của nhóm carbonyl tại δC 197,5 (C-4) của vòng C trong phổ 13CNMR. Điều này cho phép kết luận hợp chất daltonkin A là một flavanone. Phổ 1H và
C-NMR của daltonkin A tương tự như hợp chất pinocembrin đã được phân lập từ
13
loài Dalbergia odorifera, ngoại trừ sự thay thế một proton thơm H-8 trong hợp chất
pinocembrin bởi một nhóm carboxyethyl (CH2CH2COOH) (H-9 [δH 2,86, t, 8,0
Hz]/C-9 [δC 18,7], H-10 [δH 2,49, t, 8,0 Hz]/C-10 [δC 34,1] và C-11 [δC 177,7]).
Hình 3.4. Phổ 1H-NMR của hợp chất daltonkin A
9
Hình 3.5. Phổ 13C-NMR của hợp chất daltonkin A
Hình 3.6. Phổ DEPT của hợp chất daltonkin A
Mạch nhánh carboxyethyl được chứng minh thông qua các tương quan giữa
proton methylene H-9 và H-10 trong phổ COSY, cũng như các tương quan giữa
proton H-9 và H-10 với carbon C-11 của nhóm carbonyl trong phổ (HMBC).
10
Hình 3.7. Phổ COSY của hợp chất daltonkin A
Hình 3.8. Phổ HMBC của hợp chất daltonkin A
Thêm vào đó, các tương quan của proton H-9 với các carbon C-7, C-8 và C-8a
trong phổ HMBC cho phép xác định nhóm carboxyethyl gắn vào vị trí C-8 của vòng A.
Bảng 3.2. Số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của hợp chất daltonkin A
Vị trí
2
3
daltonkin A (*)
δH (ppm) (J , Hz)
δC (ppm)
5,47, dd, 13,0; 3,0
80,5, d
2,80, dd, 17,0; 3,0, H-3eq
3,11, dd, 17,0; 13,0, H-3ax
44,3, t
4
197,5, s
4a
103,3, s
5
162,8, s
6
6,02, s
95,6, d
7
166,1, s
8
108,5, s
8a
162,8, s
9
2,86, t, 8,0
18,7, t
10
2,49, t, 8,0
34,1, t
11
177,7, s
9'
10'
11'
1'
140,5, s
2',6'
7,52, d, 7,5
127,3, d
4'
7,39, t, 7,5
129,6, d
3',5'
7,44, d, 7,5
129,7, d
(*)1H-NMR (500 MHz, methanol-d4); 13C-NMR (125 MHz, methanol-d4)
11
Các nghiên cứu trước đây cho thấy các flavanone cấu hình 2S trên phổ CD
(lưỡng sắc vòng - circular dichroism) thường có hiệu ứng Cotton dương trong vùng
gần 330 nm (n–*) và hiệu ứng Cotton âm ở vùng 270–290 nm.
Phổ CD (c 0,4, MeOH) của hợp chất daltonkin A (hình 3.9) cho thấy có hiệu
ứng Cotton dương tại 330 + 2,10 (n–*) và hiệu ứng Cotton âm tại 288 – 10,43 (–
* ). Như vậy, hợp chất flavanone daltonkin A có cấu hình 2S.
Hình 3.9. Phổ CD của hợp chất daltonkin A
Qua phân tích tổng hợp các dữ liệu phổ trên cho phép xác định hợp chất
daltonkin A là (2S)-8-carboxyethylpinocembrin, đây là một hợp chất mới lần đầu tiên
phân lập từ thiên nhiên.
Hình 3.10. Cấu trúc hóa học của hợp chất daltonkin A
Hình 3.11. Các tương tác HMBC (H→C) và COSY (H→H) của hợp chất daltonkin A
12
3.2.2. Xác định cấu trúc hợp chất mới daltonkin B
Hợp chất daltonkin B được phân lập dưới dạng chất bột vơ định hình màu
trắng. Phổ hồng ngoại (IR) của hợp chất daltonkin B xuất hiện các cực đại hấp thụ
đặc trưng cho nhóm hydroxyl OH (νmax 3369 cm-1) và nhóm carbonyl C=O (νmax 1751
cm-1) và liên kết C=C (benzene) (νmax, 1751, 1676, 1575 cm-1). Phổ tử ngoại UV tương
tự hợp chất daltonkin A cũng xuất hiện các đỉnh đặc trưng cho nối đôi liên hợp ở UV
(MeOH) λmax nm (logε): 297 nm.
Phổ khối phân giải cao (HR-ESI-MS) của hợp chất daltonkin B cho pic ion giả
phân tử ở m/z = 415,1014 [M – H]– (tính tốn là 415,1024). Công thức phân tử của
hợp chất daltonkin B là C21H19O9.
Hình 3.12. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của hợp chất daltonkin B
Tương tự như hợp chất daltonkin A, các tín hiệu carbon của hợp chất này đặc
trưng cho một khung flavanone bao gồm: 1 tín hiệu của carbon methylene tại δC 44,0
(C-3), 1 tín hiệu carbon nhóm oxymethine ở vị trí δC 80,3 (C-2) và 1 tín hiệu carbon
của nhóm carbonyl tại δC 197,5 (C-4) trong phổ 13C-NMR.
Phổ 1H và
13
C-NMR của daltonkin B có các tín hiệu tương tự như của
flavanone narigenin, được phân lập từ loài Dalbergia odorifera, ngoại trừ sự thay
thế hai proton của vòng benzene (H-6 và H-8) trong hợp chất narigenin bởi tín hiệu
của hai nhóm carboxyethyl (H-9 [δH 2,85, m]/C-9 [δC 18,8], H-10 [δH 2,55, m]/C-10
[δC 34,4], và C-11 [δC 179,1]) và (H-9' [δH 2,81, m]/C-9' [δC 19,4], H-10' [δH 2,51,
13