Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 60 trang )
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Quy trình
pH
Cơ sở
Lớp QLMT2012
Độ trắng
Nhiệt độ Hiệu
Ứng dụng
nấu 0C
suất bột
%
Acid
1 – Ca2+,
Mg2+, Na+
(bi)sulphite 2
SO2*H2O,
H+, HSO3-
125 - 143
40 - 50
Bột giấy hòa
tan, giấy sử
dụng, giấy in,
giấy đặc biệt
- Mg2+, Na+
H+, HSO3-
150 – 170
50 - 65
Giấy in, mô
-HSO3
magnefite
3
5
Neutral
sulphite
(NSSC)2
5 – Na+, NH4+
7
HSO3-,
SO32-
160 - 180
75 - 90
Tấm vừa, ít
hóa chất
Sunphite
kiềm
9 – Na+
13.5
HSO3-,
OH-
160 - 180
45 – 60
Bột giấy kraft
Bảng 3.1: Quy trình sản xuất bột giấy sunphite chính ở Châu Âu (nguồn 1991)
Quy trình nấu sunphite dựa trên nền tảng của hóa chất SO 2, Caxi, Natri, Magie,
amoni. Các quá trình cơ bản sẽ tác động vào tùy thuộc vào qua trình với lượng hóa chất,
năng lượng và nguồn nước sử dụng. Ngày nay, việc sử dụng canxi cho chi phí rẻ hơn
nhưng sẽ bị lỗi thời vì hóa chất sau sử dụng không tái chế được. Ở Châu Âu vẫn còn
một số nhà máy sử dụng hóa chất amoni. Bột giấy sunphite thì được sử dụng phương
pháp nghiền magie là phổ biến ở Châu Âu và một số nhà máy thì sử dụng Natr. Cả Natri
và magie cho phép thu hồi hóa chất sau quá trình nấu. Ligin sunphat tạo ra trong quá
trình nấu dịch lỏng và nó có thể sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất một số loại hóa
chất khác. Thấy được tầm quan trong về năng lực và số lượng các nhà máy đang thực
hiện ở Châu Âu chủ yếu sử dụng magie sunphite.
2.1 QUY TRÌNH SẢN XUẤT ÁP DỤNG VÀ CÔNG NGHỆ
Quy trình nghiền sunphite thể hiện qua ba giai đoạn chính: dòng chất sơ, thu hồi
hóa chất và năng lượng (bao gồm bột giấy canxi sunphite thì không thu hồi được nhưng
mà quá trình nấu có thể bay hơi và các thành phần còn lại sử dụng cho mục đích khác)
và xử lý nước thải. Như trong bột giấy kraft một số chất phụ trợ được xử lý bằng tay,
quy trình sản xuất chất tẩy trắng, phát điện phụ trợ kết nối với các bộ phận khác.
14
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Trong nhiều quy trình sản xuất thì bột giấy kraft và sunphite thì giống nhau
nhưng khả năng thực hiện các phương pháp giảm lượng khí bên trong và bên ngoài khác
nhau. Tuy nhiên, có một số điểm tương đồng trong từng quy trình công nghệ sản xuất
bột sunphite được thảo luận chi tiết. Đối với trong quy trình tương tự và thậm chí giống
hệt với bột giấy kraft. Điều này đúng cho quy trình:
• Xử lý gỗ
• Rửa và sàn lọc
• Lọc sau tẩy trắng
• Làm khô
HÓA CHẤT
TẨY TRĂNG
GỖ
XỬ LÝ GỖ
NẤU
RỬA VÀ
SÀNG LỌC
DELIGNIFICATI
ON BẰNG OXY
TẨY
TRẮNG
Hình 2.1: Các công đoạn chính của trong sản xuất bột giấy magie sunphit (CEPI, 1997b)
SULPHUA
NƯỚC CHUẨN
THU HỒI Ở
15
DIOXIT
BỊ CHO GIAI trong sản xuất bột giấy magie sunphit (CEPI, 1997b)
NỒI HƠI
BAY HƠI
Hình 2.1: Các công đoạn chính của
ĐOẠN NẤU
S
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
2.1.1 Xử lý gô
Nguyên liệu gỗ thô bao gồm gỗ và mùn cưa. Quá trình bốc vỏ hàng hóa sau khi
giao gỗ đến nhà máy. Một số mùn cưa được cung cấp từ các nhà máy, xưởng cưa. Gỗ
sau khi bốc vỏ được đưa qua nghiền ở nơi trống tiếp xúc giữa các bản ghi cán và nước
sau khi bốc ra. Mùn cưa và tai khu vực làm việc yêu cầu sàn lọc và lưu trữ gỗ sau xử lý.
Chất thải lò vỏ và các mãnh vụn sau sàng lọc được thải bỏ từ công đoạn này. Hầu hết
chúng được thu gom, tái sử dụng nước và thiêu đốt để thu hồi năng lượng sử dụng ở lò
đốt chất thải.
2.1.2 Nấu và quá trình oxy hóa tẩy trắng bột giấy
Trong quy trình tẩy trắng bột giấy thông thường, ligin được chiết xuất từ gỗ sử
dụng cho quá trình nấu rượu tập trung ở quá trình nấu nấu magie sunphite và magie
bíunphite là thành phần chủ yếu. Trong quá trình nấu các gỗ dăm và rượu ở bể phân hủy
ở nhiều nơi ở nhiệt độ và áp suất cao. Khi hàm lượng ligin (chỉ số kappa) đạt được thì
được đưa qua bể và lặp đi lặp lại quá trình nấu. Quá trình phân hủy xảy ra từ hàng loạt
các bình áp lực, hàng loạt các quá trình nấu nhất định. Quá trình nấu thực hiện liên tục
nhưng nhưng chỉ áp dụng cho bột giấy sunphite ít hơn so với bột giấy kraft. Quy trình
magie sunphite oxy hóa các gỗ cứng có thể cho chỉ số kappa từ 21 – 23 hoặc duy trì ở
mức có thể chấp nhận được. Chỉ số kappa và có thể giảm trước khi qua công đoạn tẩy
trắng ở giai đoạn oxy hóa. Hai giai đoạn nấu sunphite có thể giảm chỉ số kappa dưới 10.
Có thể mở rộng quy trình nấu để tạo ra bột giấy đặc biệt cho hiệu suất cao hơn.
Từ các nồi nấu, bột giấy sẽ được làm nguội qua các bể. Từ các bể bột giấy được
đưa qua phòng làm sạch.
2.1.3 Sàng lọc và rửa bột giấy tẩy trắng
Sau khi nấu bột giấy được rửa trắng qua máy rửa trống hay máy ép trục vít và lọc
với thiết bị lọc áp lực và máy rửa ly tâm. Mục tiêu của quá trình lọc là tách các sợi và
đốt gỗ để thu bột giấy chính với các thiết bị như lọc áp lực, tách các loại có khối lượng
nặng ra (mục 2.1.5). Quá trình nấu dịch lỏng với dịch lỏng hòa tan tách từ bột gỗ, và nó
được gọi là quá trình tách các dịch lỏng ra. Loại bỏ các vật thô và các thứ khác từ quá
trình lọc, tuần hoàn nước và đem đốt ở lò đốt. Sau khi lọc, tiến hành tẩy trắng bột giấy.
16
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
2.1.4 Quá trình oxy hóa và tẩy trắng bột giấy
Sự khác biệt giữa quá trình oxy hóa và tẩy trắng thì quá trình tẩy trắng không có
thể tuần hoàn nước thải để thu hồi hóa chất từ hệ thống, trong khi đó quá trình oxy hóa
thì có thể. Do đó, quá trình oxy có thể sử dụng quá trình oxy hóa và hóa chất tẩy trắng
trong cùng nhà máy.
Quá trình oxy hóa bột giấy sunphite hiếm hơn so với bột giấy kraft nơi mà nó
được sửu dụng rộng rãi và nhiều hơn. Tuy nhiên, số lương nhà máy sunphite ở Châu Âu
sử dụng công nghệ này hơn để làm giảm chỉ số kappa khoảng 10. Thực tế điều này hầu
như không sử dụng quá trình oxyhóa tẩy trắng bột giấy cần thiết. Hơn nữa oxy hóa là
quá trình tẩy trắng ngắn cần thiết và dựa vào quá trình tăng pH lên đến điều kiện kiềm
hóa. Hóa chất sử dụng chủ yếu cho quá trình nấu là magie bisunphite. Chỉ sử dụng trong
trường hợp là các nguyên liệu hữu cơ cho quá trình hòa tan trong suốt quá trình oxy hóa.
Một nhà máy của Đức đã sử dụng kỹ thuật này và làm mất độ sáng của bột giấy.
Tuy nhiên, nó tập trung được chất thải sau quá trình siêu lọc và được đem đốt ở
lò hơi. Chỉ số COD giảm khoảng 50% ở giai đoạn oxy hóa.
Cuối cùng hầu hết các nhà máy bột giấy sunphite sản xuất bột giấy TCF.
2.1.5 Tẩy trắng, lọc và làm khô
Quá trình tẩy trắng bột giấy sunphite ở các nhà máy Châu âu không sử dụng
clorin trong quy trình. Hóa chất sử dụng tẩy trắng bột giấy chủ yếu là oxy, natri
hydroxide và H2O2. Hóa chất EDTA được thêm vào (0.5 – 2 kg/t). Các hóa chất tẩy
trắng sử dụng thường được mua bên ngoài.
Quá trình tẩy trắng nhằm giảm ligin được thực hiện tư 1-2 giai đoạn tẩy trắng và
hóa chất tẩy trắng natri pexoide và oxy được thêm vào. Giai đoạn tẩy trắng đầu tiên thực
hiện ở nhiệt độ từ 60 – 80 0C và natri hydroxit, oxy hay peroxit được thêm vào. Giai
đoạn đầu ligin giảm xuống còn khoảng 45 – 55%. Bột giấy tẩy trắng sau đó được bơm
công đoạn rửa lọc và kèm theo một số chất không mong muốn từ giai đoạn đầu và thêm
nước vào bột giấy. Trong một số nhà máy giấy Châu Âu (Ahlfed, Ehigen,….). Quá
trình tẩy trắng ở giai đoạn thứ hai làm cho giấy đạt độ trắng cao (Tượng trưng chỉ số
EP(HC) = 35 – 40 % DS). Ưu điểm của giai đoạn tẩy trắng lần hai là tiết kiệm năng
lượng, giảm hàm lượng COD trong nước thải, giảm tổn thất bột giấy và tiêu thụ hóa chất
ít. Sau giai đoạn tẩy trắng lần hai bột giấy được pha loãng với nước và quá trình rửa
17
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
khác lại diễn ra. Trong quy trình sunphite, nhu cầu về nhiệt và sử dụng điện thấp hơn so
với quá trình tẩy trắng không dùng clorin ECF.
Trình tự quá trình tẩy trắng được áp dụng cho một số nhà máy ở Châu Âu thể
hiện ở bảng 3.2:
Công nghệ nấu
Kappa
Chuỗi tẩy trắng
COD
(Kg/t)
Ví dụ nhà máy
Quá trình magnefite
21 – 23
EOP-Q-EP-EP(HC)
90 - 115
Gratkorn, AU
Quá trình magnefite
21 – 23
EOP-Q-EP-EP
100 – 120
Mill 2, SE
Quá trình sunphite
14 – 16
EOP-EP(HC)
50 – 60
Mill 3, DE
Quá trình sunphite
12 – 15
EOP-Q-EP-EP(HC)
45 – 60
Mill4, DE
Quá trình sunphite
11 – 13
EOP-Q-EP-EP
35 – 45
Mill 5, AU
Chú ý:
1) Các dữ liệu tham khảo từ cá nhân. Nó không đảm bảo đây là kết quả cuối
cùng.
Bảng 3.2: Trình tự sử dụng các công đoạn tẩy trắng và tương ứng với lượng COD trong
nước thải ra của một số nhà máy ở Châu Âu
2.1.6 Hóa chất và hệ thống thu hồi năng lượng
Hóa chất sử dụng nấu thu hồi bao gồm dạng bay hơi của rượu trong giai đoạn
trung gian đốt tập trung, giai đoạn chuẩn bị nấu axit từ quá trình thu hồi hóa chất. Mức
độ thu hồi của rượu ít nhất 97%.
Các nguyên tắc thu hồi hóa chất trong quy trình tẩy trắng bột giấy như sau:
• Dựa vào quá trình rửa, bay hơi trong khi nấu rượu.
• Quá trình đốt trong lò hơi để tạo ra năng lượng cho quá trình sản xuất
và phát điện cho nhà máy.
• Trong suốt quá trình đốt, chất rắn magie oxit (tro) và các khí SO2 sinh
ra. Magie oxit được tách ra và đưa qua thiết bị lọc và thu hồi magie
Than này được sử dụng để hấp thụ các khí SO2 và SOx từ quá trình đốt cháy
nhiên liệu hóa thạch của lò hơi, thu khí từ quá trình đốt, máy giặt và thiết bị bay hơi qua
tháp hấp thụ nhiều tầng. Nước thải từ quá trình hấp thu khí nhiên liệu được đưa qua quá
trình lắng lọc (Lắng và lọc) và điều chỉnh lượng lưu huỳnh sunfua sinh ra từ quá trình
18
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
đốt cháy hay them lưu huỳnh dạng lỏng vào. Quá trình nấu axit xong được bơm vào các
bể sau đó tách cặn và hợp chất không hòa tan ra.
Hình 3.2: Quá trình sử dụng hóa chất của nhà máy
Tổng quan về quá trình sử dụng hóa chất của nhà máy được trình bày ở hình 3.2
(Nước Áo – 1995)
Các nhà máy sử dụng hóa chất magiesium thì khó khăn trong việc tái sử dụng lại
nước thải từ các công đoạn mà liên quan đến sử dụng natri hydroxit để điều chỉnh pH.
Một vấn đề cần chú ý đối với các nhà máy sulphite là phải tách nước thải có chứa hóa
chất ra riêng. Ví dụ như natri hydroxit tách ra có thể đạt ở mức dùng để điều chỉnh pH ở
một số giai đoạn và sử dụng nhiều phương pháp. Trong trường hợp đó, nó không thể
đưa lượng nước thải có chứa chất tẩy về tái sử dụng bởi vì natri giảm quá trình nấu
magie.
Bên cạnh quá trình thu hồi hóa chất sau khi nấu từ nồi hơi từ hơi nước. Thường
thì các nhà máy sunphite sử dụng các thiết bị phụ trợ như vỏ cây, dầu, nhiên liệu khác
để đốt. Trong các nồi hơi, buồng đốt, chất thải bỏ, bùn từ hệ thống xử lý nước thải có
thể dùng để đốt. Hơi nước từ lò hơi làm quay tuabin và chạy máy phát điện để cung cấp
cho quá trình sản xuất.
19
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
2.1.7 Quá trình magnefite
Quá trình magnefite được thực hiện ở pH cao, pH= 3-5, hay quá trình axit
sulphite thì hoạt động ở pH = 1-2. Quá trình nấu ở điều kiện này làm tăng độ bền và đọ
sáng của giấy cho hiệu quả cao hơn ở quá trình axit sunphite. Tại Châu Âu, cả hai quá
trình này đều sử dụng magnesium. Có hai sự khác biệt lớn để công nghệ. Trong quá
trình magnefite trong khi chuẩn bị dịch thì điều chỉnh pH=4 để không phát thải khí SO2
khi sử dụng biện pháp này. Vì vậy, bể áp lực chứa SO2 hầu như không cần thiết khi
nữa. Bisunphite được hình thành từ dịch lỏng trắng. Các công đoạn sau của quá trình
sản xuất bột giấy đều tương tự là quá trình axit sulphite. Chỉ số kappa của bột giấy sau
quá trình nấu magnefite cao hơn quá trình nấu axits. Với quá trình nấu magnefite thì
kappa của bột giấy đạt từ 21-26. đối với quá trình nấu axit thì chỉ số kappa từ 12-16. Kết
quả cho thấy quá trình tẩy trắng bột giấy bằng magnefite không tốt bằng quá trình nấu
axits. Quá trình tẩy trắng cần làm cho bột giấy có độ sáng hơn. Điều này làm cho nồng
độ COD, BOD của nước thải ở công đoạn tẩy trắng cao hơn. Quá trình tẩy trắng bằng
magnefite được áp dụng ở bốn nhà máy ở Châu Âu (Nymolla, Utanjo, SE đến năm 1999
có Hundsfos, NO, Gratkorn, AU).
2.1.8 Bột giấy trung tính – bột giấy bán hóa học
Các loại bột giấy trung tính phổ biến là bột giấy bán hóa học. Quá trình này
được kết hợp từ hóa chất và các công nghệ nghiền cơ học cho hiệu suất cao. Bột giấy
này sản xuất chủ yếu để sản xuất các tấm rãnh phần bên trong của các con tầu. Hiệu suất
của nó là 80%. Gỗ có thể được sử dụng mà không cần tách bỏ vỏ cây. Trong quá trình
nghiền gỗ thì nó làm giảm các liên kết của sợi. Sau đó các vỏ này sẽ được xử lý và tách
ra. Một số nhà máy không có kế hoạch thu hồi hóa chất. Quá trình thu hồi được áp dụng
ở một số nhà máy mới ở Châu Âu.
2.1.9 Bột giấy sunphite hòa tan
Ở Châu Âu, có ít công ty sản xuất bột giấy hòa tan. Về nguyên tắc, quy trình sản
xuất tương tự bột giấy sunphite sử dụng cho sản xuất giấy. Hóa chất phổ biến sử dụng
trong quy trình là magnesium bisulfite. Do đó, hóa chất và năng lượng cũng được thu
hồi tương tự. Sự khác biệt chính của hai laoij này thể hiện ở quá trình nấu và tẩy trắng.
Mục đích của quá trình nấu bột giấy trung tính là tạo ra độ nhớt thấp tức là chiều dài của
các cellulose thấp. Quá trình này được điều chỉnh trong giai đoạn nấu. Sự giống và khác
nhau thể hiện ở các điểm qua ví dụ.
20
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Ở một số nhà máy bột giấy Châu Âu (Úc, có quy trình sản xuất sợi), oxy hóa gỗ
cứng (cây sồi) giảm chỉ số kappa xuống 4-7 trước khi cho qua công đoạn tẩy trắng. Quy
trình không phát sinh nước thải trước khi cho bột giấy qua tẩy trắng. Quá trình tẩy trắng
giấy được thực hiện qua ba giai đoạn: OPE-Z-P (Không tẩy trắng bằng clo).
Trong công đoạn tẩy trắng thì có công đoạn oxy hóa và oxy hóa bằng peroxit
phản ứng kiềm hóa làm giảm chỉ số kappa xuống 2 và ᾱ-xellulose đạt đến 91%. Sử dụng
khoảng 50 kg NaOH/t bột giấy (sấy khô). Nước thải của công đoạn tẩy trắng bốc hơi để
xử lý (COD là 85kg/t). Cặn sau bốc hơi cho qua lò hơi để đốt nhằm giảm được tải lượng
ô nhiễm của công đoạn tẩy trắng.
Giai đoạn tẩy trắng lần 2 sử dụng ozon làm chất tẩy. Giai đoạn tẩy trắng cuối
cùng sử dụng peroxit làm cho chỉ số kappa giảm đến xuống 0.5 (>90% ISO, ᾱ-xellulose
> 91%). Hàm lượng BOD trong nước sau giai đoạn tẩy trắng lần 2 và 3 là 15 kg/t và
nước othair được sử lý bằng biện pháp sinh học giảm 90%.
Bên cạnh công đoạn tẩy trắng, còn có nguồn nước thải từ công đoạn bốc hơi, cô
đặc bột giấy. Ví dụ một số nhà máy bột giấy chiết xuất acid acetic và furfural và các sản
phẩm sau khi cô đặc để giảm COD xuống 75%. Tải lượng ô nhiễm của COD là 30 kg/t.
Dòng thải này được đưa qua hệ thống xử lý nước sinh học nhằm giảm 90% cùng với các
loại nước thải khác từ quy trình sản xuất.
Nồng độ ô nhiễm của nước thải từ quy trình sản xuất bột giấy phụ thuộc vào αcellulose đạt được và khă năng kiểm soát nội bộ của nhà máy. Nồng độ α-cellulose cao
hơn tương ứng với sản phẩm có chất lượng cao hơn. Nếu nồng độ α-cellulose cao chứng
tỏ sử dụng NaOH cao hơn. Có nghĩa là chất lượng cao cho chỉ số ô nhiễm cao hơn. Ví
dụ, dùng 90-100 kg NaOH/t bột giấy với α-cellulose đat 92.5% thì tải lượng ô nhiễm
hữu cơ sẽ tăng lên gấp đôi (Giảm 5% năng suất).
Sản xuất bột giấy là kết hợp với hai quá trình oxy và hoàn thiện hơn.
2.2. MỨC TIÊU THỤ/PHÁT THẢI HIỆN TẠI
2.2.1. Tổng quan về đầu vào/ đầu ra
Tổng quan về đầu vào và năng lượng cũng như đầu ra sản phẩm và các chất thải
được trình bày ở hình 3.3.
21
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Hình 3.3: Tổng quan dòng vật chất
của một nhà máy bột giấy sulphite
Sự hiện diện của một số chất phụ
thuộc vào cách delignification và
tẩy trắng.
- Điện từ lưới điện (thường là
tự cung tự cấp)
- Dầu mỏ, khí đốt, than đá,
than non
- Vỏ cây, chất thải gỗ
Năng lượng
Nước
Làm mát bằng
nước
- Xử lý nước
NaOH, O2, NaClO3
EDTA/DTPA,
SO2,
H2O2, O3, MgO, S
Hóa chất
Nguyên liệu thô:
- Gô
- Vỏ bào gô
- Cặn gô nghiền
Nhà máy bột giấy sulphite
Xử lý
gô
Nấu
Sàng lọc
Sấy khô bột
giáy
Tẩy trắng
Chuẩn
bị
hóa chất tẩy
trắng
Nồi hơi
phụ
trợ
Rử
a
O2 -delignification
Hệ thống phục hồi hóa chất và
năng lượng
Xử lý nước
thải
Xử lý chất
thải
Sản phẩm:
- Cung cấp bột giấy
cho nhà máy giấy
- Bột giấy trên thị
trường
Sản
phụ
phẩm
– Axit acetic
– Methanol
– Xylose
– Furfural
– lignosulphonates
Tiếng ồn
Nhiệt lãng phí
qua không khí và
nước
- Tro và xỉ lò hơi
- Bùn lắng từ axit
- Gỗ và vỏ cây chất thải
- Chất loại bỏ từ quá trình sàng lọc
- primary and biosludge
- Chất thải làm sạch và hỗn hợp rác thải
sinh hoạt
- những thứ khác
- Một lượng nhỏ chất thải nguy hại
Năng
lượng
Chất thải
rắn
Khí thải
Nước
thải
NOx, SO2, CO, CO2, bụi
Hợp chất có mùi (axit hữu cơ)
VOC, các hợp chất clo, khói có
thể nhìn thấy
- Chất hữu cơ (COD, BOD)
- Hợp chất chiết như axit nhựa
cây, vv
- Hữu cơ clo (AOX), chlorat
- Nitơ, phốt pho
- Chất rắn lơ lửng
- Kim loại, muối
- Thành phần màu
22
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Các phần tiếp theo sẽ trình bày dữ liệu tiêu thụ cũng như phát thải của nhà máy
bột giấy sulphite.
Các dòng khối lượng, vật liệu và phát thải cho mỗi tấn sản phẩm được tính toán
cụ thể.
Bảng 2.3. Các số liệu trung bình hàng năm từ 6 nhà máy của sản xuất bột giấy
sulphite ở Đức. Các số liệu này không thể mang tính đại diện cho toàn bộ mức phát thải
nhưng nó sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về mức tiêu thụ và phát thải của các nhà
máy sulphite hiện nay.
Đầu vào
Đầu ra
Nguyên liệu
thô
Gỗ (sấy khô)
Giá trị
2
t / ADT
SO2 as S
MgO
NaOH
32
24
27
kg/ADt
kg/ADt
kg/ADt
khí thải
CO2
O2
13
kg/ADt
CO2, tái tạo
H2O2
DTPA
26
3
kg/ADt
kg/ADt
NOx
CO
Năng lượng
Dầu
Không
liệu
than
Không
liệu
khí
thiên Không
nhiên
liệu
điện mua
Không
liệu
Tổng năng Không
lượng sơ cấp liệu
(1)
Đơn vị
Sản phẩm
Giá trị
Đơn vị
bột giấy tẩy 1
trắng
ADt
có dữ MJ/
SO2-S
Bụi
có dữ MJ/
COD
Không
liệu
Không
liệu
2.4
Không
liệu
1.75
Không
liệu
34
có dữ MJ/
BOD5
1.7
có dữ kWh/t
chất rắn lơ Không có dữ kg/ADt
lửng
liệu
AOX
<0.01
kg/ADt
có dữ kWh/t
Nanorg
Tổng
Phospho
có dữ kg/ADt
có dữ kg/ADt
kg/ADt
có dữ kg/ADt
kg/ADt
có dữ kg/ADt
kg/ADt
kg/ADt
0.4
0.06
kg/ADt
kg/ADt
m3/ADt
Lưu
lượng 70
nước thải
Nhu cầu nước
Nước / tươi - 70
thô
3
m /ADt
Phế liệu
Bùn
(90% 70
chất rắn khô)
Chất thải rắn
kg/ADt
Không có dữ kg/ADt
liệu
23
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Ghi chú:
(1) phát thải khí từ điện mua chưa bao gồm.
Bảng 3.3. Dữ liệu trung bình đầu vào / đầu ra của 6 nhà máy sulphite tích hợp và nhà
máy giấy (các loại giấy khác nhau được sản xuất) sản xuất 850.000 ADT/a (1996)
Dữ liệu không bao gồm sản xuất bột giấy. Các dữ liệu phát thải về nước đại diện
cho quá trình sau xử lý sinh học. Các dữ liệu phát thải khí sau khi xử lý. Dữ liệu này
chưa được hoàn chỉnh.
2.2.2. Tiêu thụ và phát thải trong các đơn vị quá trình
Trong bột giấy sulphite, nước thải và khí thải là mối quan tâm. Nhưng trong
những năm tiếp theo chất thải cũng sẽ trở thành vấn đề môi trường cần quan tâm. Tiêu
thụ nguyên liệu thô và phát thải vào không khí, nước và chất thải rắn cũng như năng
lượng được đề cập dưới đây:
-
Tiêu thụ gỗ
-
Tiêu thụ và phát thải nước từ các công đoạn
-
Tiêu thụ hóa chất
-
Nhu cầu năng lượng
-
Khí thải
-
Chất thải rắn
-
Tiếng ồn
Trường hợp khí thải, nước thải và chất thải rắn dữ liệu bao gồm trước và sau khi
xử lý.
Đối với số liệu tiêu thụ và phát thải, nên hiểu rằng số liệu được đo đạc bằng các
phương pháp khác nay nên có thể sẽ không chính xác ở các nước khác nhau (xem phụ
lục III để biết thêm về thông tin này nhưng các phương pháp khác nhau cũng không thay
đổi kết luận trong bài viết này).
2.2.2.1. Tiêu thụ gô
Nguyên liệu có thể dùng trong phương pháp nghiền sulphite: gỗ mềm chủ yếu là
cây vân sam, gỗ cứng chủ yếu là cây sồi. Các loại gỗ khai thác hoặc gỗ vụn trong các
24