Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 60 trang )
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
• Kiểm tra quá trình hoạt động của máy móc ở các điều kiện khác nhau để áp dụng
nhằm đạt được hiệu quả cao nhất cả về mặt chi phí, quá trình sản xuất vận hành,
… khi sử dụng các công nghệ hiện tại.
• Lựa chọn các công nghệ tốt nhất mà quá trình phát thải, thải bỏ hoặc mức độ tiêu
thụ thấp nhất như đã đề cấp ở 2(11) và phụ lục IV của Chỉ thị.
Các chuyên gia đánh giá của Cục Châu Âu IPPC và nhóm làm việc với công
nghệ có vai trò quan trọng như là công cụ chìa khóa hướng dẫn từng bước cho ta những
thông tin cụ thể.
Trên cơ sở của quá trình đánh giá các công nghệ, cũng như mức phát thải và tiêu
thụ có thể chấp nhận được xem như là sử dụng công nghệ tốt nhất (BAT). Chương này
giúp ta hiểu về vấn đề sử dụng công nghệ tốt nhất liên quan đến quá trình phát thải và
mức độ tiêu thụ năng lượng. Nó được trình bày trong chương này được xem như là phù
hợp với toàn bộ ngành này. Chương này giúp chúng ta hiểu và thuận lợi hơn trong quá
trình lắp đặt và vận hành các công nghệ. Công nghệ này mô tả cho chúng ta thấy về sự
cân bằng giữa chi phí và lợi ích kinh tế hơn trong việc xác định kỹ thuật tốt nhất (BAT).
Tuy nhiên, chúng ta xem xét việc phát thải hay cả mức tiêu thụ và cũng có thể không
hiểu như vậy. Một vài trường hợp nó có thể là công nghệ tốt nhất cho việc phát thải và
mức tiêu thu nhưng nó mang ý nghĩa liên quan đến chi phí hay qua một số phương tiện
truyền thông. Chúng không được xem như là thích hợp như BAT cho lĩnh vực này trong
toàn bộ chương.
Quá trình phát thải và mức tiêu thụ liên quan với việc dùng BAT được thể hiện ở
nhiều tài liệu tham khảo đặc biệt.
Khái niệm về việc “ứng dụng công nghệ tốt nhất” được mô tả ở trên được phân
biệt từ “mức có thể đạt được” áp dụng ở mọi nơi của tài liệu này. Nó được mô tả như
một đỉnh cao của một phần công nghệ và được kết hợp từ nhiều công nghệ kỹ thuật, nó
được hiểu như là công nghệ tốt nhất được duy trì, ứng dụng, áp dụng trong quy trình sản
xuất hiện hành.
Nó có thể được sử dụng khắp nơi, các chi phí liên quan khác là cơ sở để mô tả
công nghệ sử dụng hiện tại ở công nghệ này.
Chương này thể hiện các công nghệ tốt nhất hiện có giúp tham khảo hay dựa vào
đó đánh giá công nghệ hiện tại, từ đó có thể lắp đặt các thiết bị mới tốt hơn. Trong
48
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
trường hợp dựa vào đó để xác định công nghệ tốt nhất ở điều kiện lắp đặt hay thiết lặp
các quy tắc chung thể hiện ở điều 9(8). Và cũng có thể dự đoán khi lắp đặt thiết kế các
công nghệ mới áp dụng tốt hơn ở mức công nghệ tốt nhất hiện có. Nó cũng được xem
như là hướng tới lắp đặt công nghệ tốt nhất hiện có để hiệu quả hơn cả về mặt kỹ thuật,
kinh tế trong các trường hợp.
Trong khi các BREFs không đưa ra tiêu chuẩn rõ ràng, nhưng họ mong muốn đó
là một tài liệu hướng dẫn cung cấp một số thông tin cho ngành công nghiệp sản xuất
giấy và bột giấy để đạt hiệu quả về mức độ phát thải cũng như mức độ tiêu thụ khi sử
dụng các công nghệ đặc biệt này. Các giá trị giới hạn thích hợp cho việc xác định các
mục tiêu thích hợp với chỉ thị liên quan đến ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm (IPPC) và
yêu cầu luật địa phương.
Quy trình sản xuất bột giấy sulphite không phải là một quy trình đơn lẻ mà nó
gồm nhiều quá trình thường phụ thuộc vào nhau. Vì vậy, nó luôn sự kết hợp với các
công nghệ sẳn có tốt nhất của nhà máy sản xuất giấy và bột giấy. Thứ tự ưu tiên và việc
lựa chọn công nghệ phụ thuộc vào từng điều kiện từng nhà máy.
Công nghệ sẳn có tốt nhất dưới đây, nếu không có quy định thì việc áp dụng nó
vào nhà máy mới sản xuất là tốt. Trong nhà máy giấy và bột giấy, việc áp dụng công
nghệ này ở một nhà máy mới và hiện tại sẽ thực tế hơn. Thì lúc đó quá trình áp dụng các
thiết bị này thực tế hơn là thay thế ở quy mô toàn bộ. Việc xây dựng hay phát triển lại
quy trình sản xuất, sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện công ty và tình hình thực tế của
nhà máy. Đây là một quy trình phổ biến được áp dụng ở các nước.
3.4.2 Kỹ thuật tốt nhất cho nhà máy nhà máy giấy và bột giấy sulphite
Dưới đây là các công nghệ hoặc kết hợp các công nghệ được coi như kỹ thuật tốt
nhất (BAT) phù hợp hay có thể không phù hợp đối với các nhà máy bột giấy sulphite
tích hợp hay không tích hợp. Tiếp theo dưới đây là danh sách BAT tuy chưa đầy đủ và
các công nghệ khác hoặc kết hợp các công nghệ tương tự (tốt hơn) để đạt hiệu quả hơn.
Các kỹ thuật này có thể thấp hơn hay được xem là công nghệ mới nổi hay kỹ thuật sẳn
có không được mô tả trong tài liệu này. Giành cho các nhà máy tích hợp về sản xuất
giấy và bột giấy sulphite. Tham khảo ở mục 6.4 hướng dẫn chi tiết về BAT cho quá
trình sản xuất giấy. Nếu không có quy định khác thì có thể tham khảo các số liệu khác
năm trước.
49
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Hướng dẫn chung
1. Đào tạo, hướng dẫn và tạo động lực cho các nhân viên và thợ máy làm việc trong
nhà máy giấy và bột giấy hiểu được. Vì vậy, việc đào tạo các giúp các nhân viên
nhận thức được và có thể giảm quá trình phát thải và tránh tăng chi phí.
2. Có cái nhìn lạc quan hơn trong quá trình kiểm soát quy trình sản xuất. Có thể
giảm nồng độ các chất ô nhiễm hay duy trì lượng phát thải ở mức thấp, yêu cầu
cải tiến quy trình, công nghệ sản xuất.
3. Sử dụng hiệu quả các loại thiết bị máy móc của nhà máy sản xuất giấy và bột
giấy ở mức cao nhất, thực hiện công tác bảo trì máy móc.
4. Hệ thống quản lý môi trường: phải xác định rõ các khía cạnh (vấn đề) môi trường
của nhà máy. Đồng thời phổ biến toàn bộ nhà máy về mục tiêu và phương pháp
đo đạc, quy trình thực hiện, danh sách các vấn đề cần kiểm tra và một số tài liệu
liên quan về môi trường nhằm nâng cao nhận thức toàn nhà máy.
Các biện pháp giảm thiểu lượng nước thải phát sinh:
1. Công đoạn làm khô
2. Mở rộng delignification một phần trong quy trình khép kín bằng cách kết hợp với
quá trình nấu và oxy delignification. Phải được kiểm soát quy trình để thấy sự
khác biệt về các chỉ số kappa trong bột giấy bisulphite magie và bột giấy
magnefit sau khi mở rộng quá trình nấu.
3. Công đoạn rửa các phần dịch đen hiệu quả cao hơn và tái sử dụng lại nước bằng
cách lọc các dịch đen đó. Đưa qua quá trình tẩy trắng sao cho nước thải ra có
nồng độ COD < 5kg COD/T.
4. Giám sát, ngăn ngừa và giảm thiểu lượng nước thải phát sinh.
5. Giảm bớt một phần hay toàn bộ các công đoạn tẩy trắng bằng magie bằng quá
trình nấu. Công nghệ đang hướng dẫn làm mất đi một phần độ trắng của sản
phẩm và nó không được xem như là kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT). Đối với sản
phẩm giấy thì độ sáng của nó quan trọng vì vậy kỹ thuật này không được xem là
kỹ thuật tốt nhất.
6. Loại bỏ các công đoạn tẩy trắng mà quá trình nấu sử dụng natri.
50
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
7. TCF tẩy trắng. Để tẩy trắng bột giấy sulphite ta dùng hóa chất tẩy trắng tránh
dùng hóa chất có chứa chlorine. Hóa chất sử dụng tẩy trắng phổ biến nhất là
peroxide vì nó tẩy trắng nhanh và hiệu quả cao.
8. Trung hòa nhằm giảm nồng độ rượu trước khi cho bay hơi.
9. Tái sử dụng các chất có nồng độ đậm đặc trong quy trình hay tách quá trình xử lý
sinh học riêng.
10. Sử dụng các bể chứa đủ lớn để chứa các chất có nồng độ đậm đặc cao hay các
nước nóng ở quy trình sản xuất.
11. Tiến hành xử lý sơ cấp nước thải.
12. Xử lý nước thải bằng sinh học hiếu khí hoặc sử dụng công nghệ tương tự mà đạt
được chất lượng nước thải đầu ra hiệu quả hơn.
Thêm vào đó có thể kết hợp giữa các biện pháp xử lý và xử lý thứ cấp. Xử lý sinh
học là công nghệ tốt nhất được áp dụng cho nhà máy sản xuất bột giấy sulphite. Xử
lý biện pháp sinh học bao gồm các công đoạn như qua bể điều hòa, bể aerotank, lắng
thứ cấp và bể chứa bùn… thì hiệu suất xử lý cao. Lượng bùn hoạt tính của nước xử
lý phải dưới 0.15 kg BOD/(kg MLSS*d) và thời gian lưu ở bể sinh học hiếu khí
thích hợp thì công nghệ này được xem như là công nghệ tốt nhất. Chúng có thể đạt
hiệu quả xử lý cao và quy trình xử lý ổn định. Trong quá trình xử lý cần lưu ý đến
các vấn đề của hệ thống xử lý như lưu lượng, nồng độ chất thải, hàm lượng vi sinh
vật nhằm đảm bảo cho công nghệ xử lý tốt nhất.
Khi áp dụng các công nghệ hiện có tốt nhất phải phù hợp cho nhà máy giấy và
bột giấy sulphite tích hợp hay không tích hợp để đạt hiệu quả cao. Đối với các nhà
máy tích hợp, thì phương pháp liên quan (chương 3) và thêm vào đó nó được mô tả
cụ thể ở nhà máy sản xuất giấy (chương 6) có thể tham khảo thêm.
Tuy nhiên, có một số công nghệ chỉ thích hợp cho chủ yếu nhà máy sản xuất giấy
tích hợp ví dụ như:
• Hiệu quả trong quá trình tách hệ thống nước cho nhà máy giấy và bột giấy.
• Sử dụng nước pha loãng cho các loại bột giấy giữa nhà máy giấy và bột giấy.
Bảng 3.15: Chất lượng nước thải của một số nhà máy khi áp dụng kết hợp BAT khi xử
lý nước thải bằng biện pháp sinh học.
51
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Ví dụ
Lớp QLMT2012
Báo cáo các thông số nước thải sau xử lý sinh học
Nhà máy (trung bình hàng năm)
bột giấy
COD
BOD5
AOX
Phương pháp
xử lý
TSS
Kg/Adt Kg/Adt Kg/Adt
Tổng P
Tổng N Lưu
Kg/Adt Kg/Adt Kg/Adt lượng
m3/Adt
Gratkon AU 39
Mangnefite
2.6
-,- (TCF)
2.8
0.028
0.018
50
Kỵ khí + hiếu
khí với bùn
hoạt tính
Nhà máy 1, 22
DE
0.9
-,- (TCF)
1.8
0.04
0.28
61
Kỵ khí + hiếu
khí với bùn
hoạt tính
Nhà máy 2, 23
DE
0.5
-,- (TCF)
n./a
0.04
0.3
80
Kỵ khí + hiếu
khí với bùn
hoạt tính
Nhà máy 3, 36
DE
1.55
-,- (TCF)
n./a
0.015
0.085
55
Kỵ khí + hiếu
khí với bùn
hoạt tính
Nhà máy 4, 113
DE
n./a
-,- (TCF)
n./a
n./a
n./a
n./a
Keo tụ, tạo
bông, lọc và
bùn hoạt tính
Neusiedler
Kematen,
AU
1.7
-,- (TCF)
1.7
0.047
0
48
Hiếu khí
30
053
n/.a: Không phát hiện được (TSS là thông số không kiểm soát được đối với nhà máy bột giấy DE bởi vì
nó liên quan một phần đến COD)
1) Tổng Nito đối với nhà máy bột giấy và giấy ở Đức bao gồm Nito hữu cơ)
2) Nước làm nguội và nước rửa của nhà máy được tách riêng.
3) Tính giá trị. Nhà máy tích hợp với công suất 26000 bột giấy sulphite và 17117 hộp giấy gấp.
Theo kinh nghiệm cho thấy quá trình xử lý nước thải giảm 70 % hàm lượng COD trong nước.
Bảng 3.15: Ví dụ về chất lượng nước thải sau xử lý bằng công nghệ sinh học của một số
nhà máy giấy và bột giấy ở Châu Âu (Nguồn 1997)
Danh sách một số nhà máy được lựa chọn để làm cơ sở dữ liệu và nó không đây đủ và
hoàn chỉnh. Danh sách này được cung cấp bởi các thành viên TWG. Phương pháp này
được sử dụng phổ biến các quốc gia.
Dưới đây là các thông số của nước thải sau khi thiết kế, xây dựng và vận hành xử lý thì
chất lượng nước sau xử lý bằng phường pháp sinh học như sau:
THÔNG SỐ
ĐƠN VỊ
TẨY TRẮNG SUNLPHITE
52
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
COD
kg/ADt
20 - 302
BOD
kg/ADt
1-2
TSS
kg/ADt
1.5 – 2.0
AOX
kg/ADt
(-)
Tổng Nito
kg/ADt
0.02 – 0.05
Tổng Phospho
kg/ADt
0.15 – 0.5
3
Lưu lượng dòng chảy
M /ADt
40 – 554
Chú ý:
1) Mức xả thải phụ thuộc và không phụ thuộc tùy vào công đoạn tảy trắng của
nhà máy giấy
2) Vì chỉ số kappa cao sau khi nấu cho quy trình này thì có 35 kg COD/Adt.
3) Nước làm lạnh và nước rửa ở các công đoạn khác không thu gom chung.
4) Quy trình sử dụng nước tích hợp cho nhà máy không bao gồm nhà máy bột
giấy sulphite
Bảng 3.16: Nồng độ một số chất thải sau áp dụng công nghệ xử lý xử lý sinh học tốt
nhất.
Áp dụng cho một số nhà máy giấy và bột giấy tích hợp đê ktham khảo. Quá trình phát
thải được phân loại (chương 6 của sản xuất giấy).
Giải thích thêm về bảng 3.16:
• Nhu cầu oxy hóa học (COD): Nồng độ COD phụ thuộc vào loại và lưu lượng
nước thải được xử lý (Ví dụ: quá trình cô đặc hơn nồng độ cao hơn quá trình
khác), nó phụ thuộc vào cấu trúc và khả năng xử lý của hệ thống xử lý nước thải
cũng như quá trình theo dõi vận hành hệ thống xử lý để hoạt động hiệu quả. Để
quá trình xử lý sinh học hiếu khí làm giảm nồng độ COD trong quá trình xử lý
xuống 55% thì phải thường xuyên kiểm tra, giám sát. Do đó, quá trình tẩy trắng
giấy sulphite nồng độ COD có thể đạt từ 20-30 kg COD/ADt. Nồng độ COD của
nhà máy thải ra là 400 – 600 mg COD/l. Nồng độ COD sau xử lý sinh học hiếu
khí phụ thuộc vào khả năng xử lý và làm việc của hệ thống xử lý.
• Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5 hay 7): quá trình xử lý nhằm mục đích giảm nồng
độ BOD (95% BOD) của nước thải. Khi hàm lượng chất hữu cơ cacbon,
phospho, nito được cân bằng và lượng lớn oxy được cấp vào đủ đảm bảo sinh vật
hoạt động. Trong trường hợp có sự xáo trộn hoặc có một vài thông số vượt chỉ
tiêu đề ra, thì nồng độ BOD ở trong nước thải bắt đầu tăng lên. Điều này có nghĩa
là cần phải điều chỉnh lại các thông số hay tiến hành kiểm tra lượng vi sinh trong
hệ thống xử lý. Nồng độ BOD thải ra phụ thuộc vào quá trình vận hành của hệ
thống xử lý
53
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Nồng độ BOD sau xử lý có thể đạt tới 20 – 30 mg/l. Phụ thuộc vào lưu lượng nước
thải có thể đạt tới 1 kg BOD5/ADt (Ở 20 mg/l và Q = 55 m 3/ADT) và 1.7 kg
BOD5/ADt (ở 30 mg/l)
• Tổng chất rắn lơ lửng TSS: Nước thải sau khi qua bể lắng thì sạch hơn. Hàm
lượng chất rắn lơ lửng có thể đạt từ 20 -30 mg/l. Với nồng độ chất rắn lơ lửng
đầu vào là 0.8 -2.0 kg TSS/Adt (với Q = 55 m 3/ADt). Quá trình này phụ thuộc
vào tính chất của bùn và khả năng làm việc của bể lắng.
• Dẫn xuất hữu cơ halogen AOX: Trong quá trình tẩy trắng nhà máy không sử
dụng clo nên không có AOX.
• Tổng hàm lượng nito, phospho (tot-P và Tot-N): Trong quá trình xử lý nước
thải cần lưu ý điều chỉnh tỉ lệ chất dinh dưỡng C:P:N cân bằng để cho vi sinh
hoạt động tốt hơn. Thường đối với nhà máy bột giấy không cần bổ sinh hàm
lượng phospho nhưng cần phải bổ sung nito (thường sử dụng ure). Sau hệ thống
xử lý hàm lượng phospho thải ra phải đạt < 0.5 mg tot-P/l và < 0.5 mg tot-N/l.
Với nồng độ đầu vào là 0.02 – 0.05 kg P/ADT và 0.15 – 0.5 kg N/ADt (ở Q = 50
m3/ADt). Để đảm bảo hệ thống xử lý hoạt động liên tục tránh các sự cố làm ảnh
hưởng đến vi sinh vật như độc chất hay nước nóng và cần ổn định nồng độ nước
thải đầu vào của hệ thống xử lý.
Các biện pháp giảm thiểu lượng khí thải phát sinh
1. Tiến hành thu gom lượng SO2 sinh ra và chứa ở các bể chứa áp suất khác nhau.
2. SO2 sinh ra ở các quá trình như rửa, lọc và bay hơi có thể thu hồi đem đốt chung
với khí khác bằng lò hơi.
3. Kiểm soát nồng độ SO2 sinh ra từ lò hơi sau quá trình lọc bụi tĩnh điện và lọc qua
tháp hấp thụ từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch hay quá trình thu gom bằng
tháp hấp thụ.
4. Giảm lượng khí có mùi thải bằng hệ thống thu gom. Những khí này có thể đem
đốt trong buồng đốt của lò hơi hay tách riêng.
5. Giảm nồng độ SO2 sinh ra bằng cách kiểm soát điều kiện đốt của lò hơi.
54
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
6. Giảm lượng SO2 sinh ra từ việc sử dụng các nhiên liệu đốt như củi, khí đốt, dầu
và than đá nhằm giảm lượng lưu huỳnh ở mức thấp hay kiểm soát nồng độ S sinh
ra.
7. Lắp đặt, sử dụng các thiết bị phụ trợ nhằm giảm lượng khí NO x (vỏ cây, dầu, than
đá) và kiểm soát điều kiện đốt của lò hơi.
8. Thường xuyên vệ sinh các buồng đốt của lò hơi (Khu vực mà nhiên liệu sinh học
hay nhiên liệu hóa thạch được đốt) nhằm đảm bảo khí thải đầu ra đạt hiệu quả
sau khi lọc bụi tĩnh điện nhằm giảm lượng bụi thải ra.
9. Tối ưu hóa lượng khí thải phát sinh bằng cách thu hồi năng lượng (Năng lượng từ
bùn của hệ thống xử lý nước thải, đốt vỏ cây).
Kết hợp sử dụng hiệu quả công nghệ xử lý để cho chất lượng khí thải đầu ra đạt tiêu
chuẩn, thể hiện ở bảng 3.17. Bảng ví dụ thể hiện mức phát thải các nhà máy giấy và
bột giấy sulphite ỏ Châu Âu. Tuy nhiên, nhà máy khác có thể sử dụng công nghệ này
tốt hơn. Trong tất cả các trường hợp nhà máy khí thải ra được làm sạch với các thiết
bị lọc khí hiện đại như lọc bụi tĩnh điện và lọc qua tháp hấp thụ nhiều cấp (4-6 cấp).
Quy trình liên quan bao gồm quá trình điều khiển điều kiện đốt của lò hơi và quá
trình thu gom khí thải lò hơi.
Báo cáo chất lượng khí thải ra của nhà máy bột giấy sulphite (trung bình hàng năm)
Tên nhà máy
SO2 từ lò hơi
NOx từ lò hơi (Gồm Chú ý
Kg S/Adt
NO, NO2) Kg S/Adt
Nhà máy 1, DE
0.95
2.7
Nhà máy 2, DE
0.7
2.2
Nhà máy 3, DE
1.5
2.8
Nhà máy 4, DE
0.75
1.1
Nhà máy 5, DE
1.1
2.2
Neusiedler, AU
0.13
1.5
Thêm urê
Hylte, SE
0.6
1.1
Utansjo, SE
1.46
0.85
Sử dụng đàu rất ít
trên RB
Nymolla, SE
1
1.84
Bắt đầu thêm ure
trên 2 RB (Giảm
30%)
Ghi chú:
n/.a: Không phát hiện; RB: vỏ lò hơi
Khí thải từ lò hơi không bao gồm toàn bộ khí thải của quy trình sản xuất
Bảng 3.17: chất lượng khí thải đầu ra của một số nhà máy bột giấy ở Châu Âu (Nguồn:
1997 Nhà máy ở Đức, Austrian, Swedish)
55
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
Tùy thuộc vào quá trình khả năng của các nhà máy giấy và bột giấy tích hợp khi áp
dụng các công nghệ sẳn có tốt nhất để đạt hiệu quả cao. Các thông số kỹ thuật để như
sau:
Thông số
TSP
SO2 như S
NOx như SO2
Đơn vị
Kg/Adt
Kg/Adt
Kg/Adt
Nhà máy giấy
0.02 – 0.15
0.5 – 1.0
1.0 – 2.0
Bảng 3.18: Nồng độ khí thải phát sinh từ nhà máy sản xuất bột giấy sử dụng công nghệ
tốt nhất hiện có (không bao gồm quá trình phát thải từ buồng đốt của lò hơi).
Bảng 3.18 giúp chúng ta hiểu và tham khảo thêm về nồng độ phát thải trung bình của
khí thải ở các điều kiện tiêu chuẩn K 273, 101,3 kPa. Quá trình đốt của lò hơi với nồng
độ oxy 5%.
• Bụi: ở các nhà máy bột giấy sulphite, lượng bụi thải ra được kiểm soát bằng thiết
bị lọc bụi tĩnh điện và lọc qua các cyclon. Bụi từ lò hơi được giữ lại có kích
thước
5
-
20
mg/Nm3 hoặc 0,02 - 0,15 kg TSP / ADT (với lưu lượng khí thải 6000 - 7000
m3/ADt) khi sử dụng ESP và các cyclon.
• Hàm lượng SO2: giảm hàm lượng SO2 từ quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch bằng
cách sử dụng dung dịch hấp thụ cho khí thải qua tháp hấp thụ nhiều tầng được
xem như là kỹ thuật tốt nhất. Cách này có thể loại bỏ 95% nồng độ SO 2. Sử dụng
các thiết bị phụ trợ khi đốt cho lò hơi với thấp hấp thụ nhiều tầng để hàm lượng
SO2 nằm trong khoảng 50 - 150 mg S/Nm3 hoặc 0,3 - 1,0 kg S/ADT.
• Hàm lượng NOx: Giảm nồng độ NOx bằng cách kiểm soát điều kiện cháy như
thiết kế lại buồng đốt (Giảm NOx ở các buồng đốt) và xem điều kiện đốt
(Phương pháp chính). Thiết kế lại buồng đốt để giảm nồng độ NO x sinh ra. Mức
phát thải có thể nằm trong phạm vi từ 200 - 300 mg NOx/Nm3 hoặc 1,0 - 2,0 kg
NOx/ADT.
Phương pháp thứ cấp là không sử dụng các chất xúc tác trong quá trình đốt cháy
để giảm nồng độ.
• Các khí có mùi: thu gom các khí có mùi và đưa vào lò hơi đốt. Đây cũng được
xem là công nghệ tốt nhất.
56
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
• Thiết bị phụ trợ của lò hơi:
Phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng năng lượng của nhà máy, loại nhiên liệu sử dụng
và có thể sử dụng nhiên liệu sinh học, vỏ cây, gỗ thừa để giảm nồng độ các khí thải ô
nhiễm. Khi sử dụng thiết bị phụ trợ kết hợp với BAT thì có nồng độ khí thải khác nhau
khi sử dụng nhiên liệu hóa thạch hay nhiên liệu sinh học thể hiện ở bảng 3.19.
Lưu ý khi sử dụng các thiết bị phụ trợ cho nhà máy sản xuất giấy và bột giấy thì
kích thước của thiết bị phụ trợ khác nhau (từ 10 – 200 MW). Nếu thấp hơn thì sử dụng
loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp thì chi phí thấp nhưng phải kiểm soát
nhiều. Sự khác biệt này thể hiện rõ ở bảng 3.19. Công nghệ tốt nhất hiện có áp dụng cho
chi phí lắp đặt thấp và đạt hiệu quả khi sử dụng các loại nhiên liệu khác nhau. Mức phát
thải thấp hơn khi kiểm soát các quá trình bằng SNCR hay tháp hấp thụ.
Các chất
Than
mg S/MJ
nhiên liệu đầu vào
mg NOx/MJ
nhiên liệu đầu vào
100 – 2001
(50 – 100)5
80 - 1102
(50-80
SNCR)3
10 – 303
ở 6% O2
Mg bụi/Nm3
Nhiên liệu dầu Dầu
khí
100 – 2001
25 - 50
5
(50 – 100)
80 - 1102
45 - 602
3
(50-80 SNCR)
10 – 404
ở 3% O2
Xăng
<5
Nhiên
sinh học
< 15
liệu
30 - 602 60 - 1002
(40-70
SNCR)3
10 – 30 <5
10 – 304
ở 3% ở 3% ở 6% O2
O2
O2
Ghi chú:
1. Lượng Sulphure thải ra từ quá trình sử dụng than và dầu phụ thuộc vào hàm lượng S
và than đá sử dụng. Giảm hàm lượng Sunphur phụ thuộc vào hàm lượng CO2 sinh
ra
2. Phụ thuộc vào thiết bị sử dụng.
3. Phương pháp thứ cấp bằng công nghệ SNCR
4. Đạt hiệu quả cao khi sử dụng thiết bị lọc bụi tĩnh điện
5. Tháp hấp thụ được sử dụng phổ biến và rộng rãi
Bảng 3.19: Nồng độ khí thải của lò hơi khi sử dụng BAT cho lò hơi khi với nhiên liệu
đốt hóa thạch
Một số nhà máy không tích hợp thì sử dụng nhiệt sinh ra từ dịch đen hay quá
trình đốt các vở cây, gỗ phế. Tuy nhiên, nhiên liệu hóa thạch rất cần thiết cho nguồn
năng lượng sử dụng đầu vào.
Chất thải rắn:
1. Giảm đến mức tối đa lượng chất thải phát sinh, phục hồi, tái chế và tái sử
dụng các vật liệu càng nhiều càng tốt.
57
BAT cho ngành công nghiệp giấy và bột giấy
Lớp QLMT2012
2. Phân loại, thu gom chất thải tại nguồn, nếu cần tiến hành lưu trữ chất thải/chất
thải có thể lưu trữ để làm các sản phẩm khác (Ví dụ: có thể sử dụng bên ngoài
nhà máy)
3. Đốt tất cả các chất thải hữu cơ không nguy hại (vỏ cây, gỗ phế thải, bùn thải,
…) ở buồng đốt lò hơi, thiết kế đặt biệt với buồn đốt, đẻ nhiên liệu sử dụng
nhiệt thấp (Ví dụ: sử dụng lò hơi nhiều tầng).
4. Bên cạnh sử dụng lại các vật dư thừa/chất thải thay thế từ rừng, hoạt động
nông nghiệp hay ngành công nghiệp khác nếu được.
Cần lưu ý rằng có rất ít và một số có thể đạt được số lượng có thể. Có thiếu dữ liệu
thống kê và đa dạng về loại chất thải khác nhau khi sử dụng ở các nước Châu âu. Một
vài quốc gia không chỉ báo cáo lượng chất thải – chủ yếu là chất thải vô cơ, loại chất
thải không cần nhiều thời gian để tái chế hay tái sử dụng, nhưng cũng được thải bỏ xử lý
ở bãi rác. Điều này có nghĩa là các chất thải hữu cơ, loại mà có giá trị về mặt thu nhiệt
hay có thể đốt mà không có nguy cơ gây độc hại cho lò hơi khi sử dụng ở các nhà máy
với lượng lớn các loại chất thải (Vỏ cây, gỗ phế thải, bùn sinh học từ quá trình xử lý sơ
cấp và thứ cấp).
Do thiếu thông tin về nguồn nguyên vật liệu sử dụng nên không thể trình bày chính
xác về số lượng chất thải nguy hại đầy đủ. Để đưa ra một số liệu chính xác về lượng
chất thải phát sinh có thể chấp nhận cho các nhà máy sản xuất bột giấy khi áp dụng
BAT. Ví dụ như các nhà máy tích hợp ở Úc sản xuất bột giấy sulphite được đề cập đến
quá trình đốt trong lò hơi. Trong trường hợp này, lượng chất thải sau quá trình đốt của
lò hơi là 3.2 kg DS/Adt (100% DS) có thể được tiếp tục sử dụng. Giả sử nếu sử dụng vỏ
cây, gỗ phế và bùn của hệ thống xử lý nước thải để đốt cháy. Năng lượng (hơi nước)
được thu hồi để sản xuất bột giấy.
Một lượng nhỏ chất thải nguy hại sinh ra trong nhà máy. Chất thải bao gồm dầu
nhớt cặn, dầu mỡ, dầu thủy lực, dầu máy biến thế, pin thải, phế thải từ các thiết bị điện,
dung môi, sơn, chất diệt khuẩn, hóa chất dư thừa,...Thông thường khoảng 0.05 – 0.1 kg/t
của sản phẩm.
Các biện pháp tiết kiệm năng lượng:
Để giảm quá trình tiêu thụ hơi nước và điện, giảm
1. Biện phảp giảm tổn thất nhiệt và tiêu thụ nhiệt thấp.
58