Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.31 KB, 46 trang )
10
Theo ông Georges de Saite Marie, một chuyên gia người Pháp ề doanh nghiệp
vừa và nhỏ, đã đưa ra định nghĩa như sau: “Văn hóa doanh nghiệp là tổng hợp cọc,
các giá trị, các biểu tượng, huyền thoại, nghi thức, điều cấm kỵ, các quan điểm triết
học, đạo đức thành nền móng sâu xa của doanh nghiệp”.
Tổ chức lao động quốc tế thì định nghĩa: “Văn hóa doanh nghiệp là sự trộn lẫn
đặc biệt các giá trị, các tiêu chuẩn, thói quen và truyền thống, những thái độ ứng xử
và lễ nghi mà toàn bộ chúng là duy nhất đối với một tổ chức đã biết”.
Định nghĩa được phổ biến và chấp nhận rộng rãi nhất là đinh nghĩa của Edgar
Shein, một chuyên gia nghiên cứu các tổ chức:” Văn hóa doah nghiệp là tổng hợp các
quan niệm chung mà các thành viên trong doanh nghiệp học được trong quá trình
giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý với các môi trường xung quanh”.
Tuy nhiên, các khái niệm trên mới chỉ đề cập đến một mặt của VHDN đó là giá
trị tinh thần mà bỏ qua một mặt cũng rất quan trọng của VHDN đó là giá trị vật chất.
Vì vậy trên sơ sở kế thừa và phát huy, ta có thể hiểu đầy đủ hơn về văn hóa
doanh nghiệp: “Văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng
nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá
trị, các quan niệm, tập quán và truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp
ấy chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện mục đích”.
1.2.
Các nội dung lý luận về phát triển văn hóa doanh nghiệp
1.2.1 Các nguyên tắc phát triển văn hóa doanh nghiệp
- Phải có thời gian: Khơng thể nóng vội xây dựng hay thay đổi ngay lập tức, cần
có phải chuẩn bị kỹ càng.
- Lãnh đạo phải là người thay đổi đầu tiên, người định hướng và đi tiên phong
trong việc thực hiện các giá trị văn hóa của doanh nghiệp
- Phải được sự thống nhất của mọi thành viên trong doanh nghiệp: văn hóa doanh
nghiệp phản ảnh một cách sâu sắc quan điểm, hành vi… của cơng ty
- Văn hóa doanh nghiệp phải hướng về con người: Con người là chủ thể nền văn
hóa doanh nghiệp, con người là phương tiện tạo dựng và cũng là mục đích phát triển
văn hóa doanh nghiệp
- Văn hóa doanh nghiệp phải phù hợp với cả môi trường bên trong lẫn mơi trường
bên ngồi.
1.2.2. Các yếu tố biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp
1.2.2.1. Yếu tố hữu hình.
11
- Đặc điểm kiến trúc: Bao gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất của doanh
nghiệp. Việc bố trí và phân chia này tạo sự khác biệt giữa các doanh nghiệp với nhau,
giúp tăng hiệu quả làm việc của toàn bộ các thành viên trong doanh nghiệp, đồng thời
thấy được vị thế của doanh nghiệp. Nội thất được thiết kế sao cho tiện ích, dễ sử dụng,
tạo ấn tượng thoải mái với người sử dụng.
- Nghi lễ, các hoạt động tập thể của doanh nghiệp: Một số biểu trưng của VHDN
là nghi lễ. Đó là loại hình văn hóa có yếu tố chính trị hoặc tín ngưỡng, tâm linh được
cộng đồng doanh nghiệp tơn trọng, giữ gìn.
- Biểu tượng và logo: Biểu tượng là hình ảnh mà doanh nghiệp lựa chọn để đại
diện cho doanh nghiệp. Một biểu tượng dễ nhận biết là logo hay một tác phẩm sáng
tạo được thiết kế để thể hiện hình tượng về một doanh nghiệp bằng ngôn ngữ nghệ
thuật phổ thông
- Ngôn ngữ, khẩu hiệu : Những tổ chức, doanh nghiệp đã được sử dụng những
câu chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay mọi sắc thái ngôn từ để truyền tải ý
nghĩa cụ thể đến nhân viên của mình và những người khác .
Khẩu hiệu là hình thức nhập tâm và được cả nhân viên cả khách hàng và nhiều
người khác trích dẫn .
- Đồng phục: Là sự thể hiện của tinh thần hòa đồng đồn kết và tình chun nghiệp
đóng vai trò quan trọng tạo nên sức mạnh tập thể. Chỉ cần nhìn vào bộ đồng phục của một
cơng ty, một đơn vị nào đó, người ta có thể nhận diện ra được họ là ai, công việc của họ ra
sao, môi trường làm việc như thế nào , hoặc doanh nghiệp của bạn làm ăn phát đạt hay thua
lỗ. Đồng phục đẹp còn cho thấy trình độ văn hóa cũng như thẩm mĩ của cán bộ nhân
viên một doanh nghiệp, nó là diện mạo tạo nên ấn tượng tốt cho hình ảnh doanh
nghiệp .
- Ấn phẩm điển hình: Là những tư liệu chính thức có thể giúp thấy rõ hơn về cấu
trúc văn hóa của doanh nghiệp. Chúng có thể là bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường
niên, tài liệu giới thiệu về doanh nghiệp, sổ vàng, truyền thống, ấn phẩm định kỳ hay
đặc biệt, tài liệu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
1.2.2.2 Yếu tố vơ hình
- Lý tưởng, sứ mệnh của doanh nghiệp: Lý tưởng của doanh nghiệp là mục đích
cao đẹp mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Lý tưởng là một yếu tố định hướng sự phát
triển của doanh nghiệp cũng như VHDN.Sứ mệnh là lý do để tổ chức tồn tại. Sứ mệnh
12
này phải cho khách hàng thấy rõ nó có tính nhân văn và chủ yếu phục vụ lợi ích và
nhu cầu của khách hàng.
- Triết lý kinh doanh và cam kết hành động: Triết lý kinh doanh là những giá trị
cốt lõi mà doanh nghiệp muốn hướng tới và đảm bảo nó được thực hiện một cách tốt
nhất. Triết lý kinh doanh còn là nét riêng của doanh nghiệp, là định hướng, là kim chỉ
nam cho mọi hành động của các thành viên trong doanh nghiệp. Thơng qua triết lý
kinh doanh khách hàng có thể thấy được các giá trị văn hóa mà doanh nghiệp chú
trọng khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Cam kết hành động là việc doanh nghiệp sẽ làm theo những chuẩn mực những
quy định của nhà nước trong quá trình sản xuất và kinh doanh
- Giá trị, niềm tin và thái độ của các thành viên trong doanh nghiệp: Giá trị là khái
niệm phản ánh nhận thức của con người về những gì họ theo đuổi, những chuẩn mực đạo đức
mà họ cho rằng phải thực hiện. Giá trị luôn được con người tôn trọng.
Niềm tin là khái niệm đề cập đến việc mọi người cho rằng thế nào là đúng, thế
nào là sai, là “ Điểm tựa tinh thần” và tạo nên động lực của con người. Trong niềm tin
luôn chứa đựng những giá trị và triết lý đã nhận thức và là nguồn sức mạnh giúp con
người thành cơng.
Thái độ là chất kết dính niềm tin và giá trị thông cảm, là biểu hiện của cá nhân
đối với từng sự vật hiện tượng.
Giá trị, niềm tin hay thái độ đều được hình thành trong quá trình phát triển của
doanh nghiệp. Chúng được các thành viên chấp nhận và có ảnh hưởng sâu sắc đến việc
ra quyết định của từng người.
- Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa: Đó là những biểu trưng về những giá
trị, triết lý được chắt lọc trong quá trình hoạt động đã được các thế hệ khác nhau của tổ chức
tôn trọng và giữ gìn, chúng được tổ chức sử dụng để thể hiện những giá trị chủ đạo và phương
châm hành động cần được kiên trì theo đuổi. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa là
một nhân tố cấu thành VHDN, bởi chúng có tác dụng giáo dục truyền thống, lưu truyền các
giá trị và tôn vinh các cá nhân xuất sắc, hướng doanh nghiệp đến sự phát triển bền vững, nối
tiếp giữa các thế hệ lãnh đạo.
- Các chuẩn mực và hành vi trong doanh nghiệp: Là các hành vi ứng xử của các
nhân viên trong doanh nghiệp: Cách xưng hơ, nói năng, chào hỏi,...Những chuẩn mực
về đạo đức kinh doanh, những quy định, những nguyên tắc mà doanh nghiệp cần phải
tuân theo.
13
1.2.3 Cách thức phát triển văn hóa doanh nghiệp.
Nếu Văn hố là những hệ thống chuẩn mực và giá trị mà mọi người trong một
cộng đồng người được chia sẻ thực hiện, thì Văn hóa doanh nghiệp cũng là những
chuẩn mực hay những giá trị mà những người trong công ty cùng được chia sẻ và tuân
thủ theo. Tuy vậy, một vấn đề phải được hiểu rằng, Văn hóa doanh nghiệp khơng có
nghĩa rằng nó phải bền vững, hay bất di bất dịch, mà nó cởi mở, luôn luôn được lĩnh
hội, trau dồi, và đôi khi bị mất đi. Tức là có một sự giao thoa về văn hoá.
Theo hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg thì quy trình phát triển văn hóa
doanh nghiệp trải qua 11 bước cụ thể như sau:
Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược doanh
nghiệp trong tương lai.
Xem xét có yếu tố nào làm thay đổi chiến lược doanh nghiệp trong tương lai.
Bước 2: Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho thành công.
Đây là bước cơ bản nhất để xây dựng văn hoá doanh nghiệp. Các giá trị cốt lõi
phải là các giá trị khơng phai nhòa theo thời gian và là trái tim, linh hồn của doanh
nghiệp.
Bước 3: Xây dựng tầm nhìn mà doanh nghiệp sẽ vươn tới.
Tầm nhìn chính là bức tranh lý tưởng về doanh nghiệp trong tương lai, là định
hướng để xây dựng văn hố doanh nghiệp. Có thể doanh nghiệp mà ta mong muốn xây
dựng hoàn khác biệt so với doanh nghiệp hiện mình đang có.
Bước 4: Đánh giá văn hóa hiện tại và xác định những yếu tố văn hoá nào cần
thay đổi.
Sự thay đổi hay xây dựng văn hoá doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc đánh
giá xem văn hoá hiện tại như thế nào và kết hợp với chiến lược phát triển doanh
nghiệp. Đánh giá văn hoá là một việc cực kỳ khó khăn vì văn hố thường khó thấy và
dễ nhầm lẫn về tiêu chí đánh giá. Những ngầm định khơng nói ra hay khơng viết ra thì
14
càng khó đánh giá. Thường thì con người hồ mình trong văn hố và khơng thấy được
sự tồn tại khách quan của nó.
Bước 5: Thu hẹp khoảng cách giữa nhưng gì chúng ta hiện có và những gì chúng
ta đang có.
Khi chúng ta đã xác định được một văn hoá lý tưởng cho doanh nghiệp mình và
cũng đã có sự thấu hiểu về văn hố đang tồn tại trong doanh nghiệp mình. Lúc này sự
tập trung tiếp theo vào việc làm thế nào để thu hẹp khoảng cách giữa những giá trị
chúng ta hiện có và những giá trị chúng ta mong muốn. Các khoảng cách này nên đánh
giá theo 4 tiêu chí: phong cách làm việc, ra quyết định, giao tiếp, đối xử.
Bước 6: Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt thay đổi văn hóa.
Lãnh đạo đóng vai trò cực kỳ quan trọng cho việc xây dựng văn hoá doanh
nghiệp. Họ là người đề xướng và hướng dẫn mọi thành viên trong công ty thực hiên
theo các bước để xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Đồng thời, lãnh đạo
chịu trách nhiệm xây dựng tầm nhìn, truyền bá cho nhân viên hiểu rõ ý nghĩa của văn
hóa doanh nghiệp đối với cơng ty, giúp họ tin tưởng giá trị của văn hóa doanh nghiệp
đem lại và cùng nhau nỗ lực để xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Bước 7: Lên kế hoạch hành động.
Khi khoảng cách đã được xác định thì việc tiếp theo là soạn thảo một kế hoạch
hành động bao gồm các mục tiêu, hoạt động, thời gian, điểm mốc và trách nhiệm cụ
thể. Cái gì là ưu tiên? Đâu là chỗ chúng ta cần tập trung nỗ lực? Cần những nguồn lực
gì? Ai chịu trách nhiệm về những công việc cụ thể? Thời hạn hoàn thành?
Bước 8: Tạo động lực cho sự thay đổi.
Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và động viên tinh thần, tạo động
lực cho sự thay đổi. Sự thay đổi sẽ ảnh hưởng đến đời sống nhân viên. Họ cần được
biết sự thay đổi đó đem lại điều tốt đẹp cho họ. Sự động viên, khuyến khích sẽ dễ dàng
hơn khi mọi người được biết vai trò của mình là đóng góp và xây dựng tương lai
doanh nghiệp.
15
Bước 9: Khuyến khích động viên nhân viên trước những lợi ích của sự thay đổi.
Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay đổi và xây dựng các chiến
lược để đối phó. Để làm cho mọi thành viên trong công ty nỗ lực làm việc hết mình là
một cơng việc rất khó. Vì vậy người lãnh đạo phải khuyến khích, động viên và chỉ cho
nhân viên thấy lợi ích của họ tăng lên trong q trình thay đổi.
Bước 10: Thiết lập hệ thống khen thường phù hợp với văn hố doanh nghiệp.
Thể chế hóa, mơ hình hóa và củng cố sự thay đổi văn hóa. Các hành vi, quyết
định của lãnh đạo phải thể hiện là mẫu hình cho nhân viên noi theo và phù hợp với mơ
hình văn hố đã xây dựng. Trong giai đoạn các hành vi theo mẫu hình lý tướng cần
được khuyến khích, động viên. Hệ thống khen thưởng phải được thiết kế phù hợp với
mơ hình xây dựng văn hố doanh nghiệp.
Bước 11: Đánh giá duy trì giá trị cốt lõi.
Tiếp tục đánh giá văn hóa doanh nghiệp và thiết lập các chuẩn mực mới phù hợp
với từng công ty. Văn hố khơng phải là bất biến vì vậy khi ta đã xây dựng được một
văn hố phù hợp thì việc quan trọng là liên tục đánh giá và duy trì các giá trị tốt.
Truyền bá những giá trị đó cho nhân viên mới.
Tóm lại, phát triển văn hóa doanh nghiệp khơng đơn thuần là liệt kê ra các giá trị
mình mong muốn mà đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các thành viên, sự khởi xướng, cổ vũ,
động viên của lãnh đạo. Với cách hiểu đúng đắn tổng thể về văn hóa doanh nghiệp và
với mười một bước cơ bản này sẽ giúp các doanh nghiệp từng bước phát triển thành
cơng văn hóa cho mình.
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp
1.3.1
Các nhân tố bên ngồi
- Văn hóa dân tộc và các yếu tố mơi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa doanh nghiệp là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì
vậy, sự phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên nền văn hóa doanh nghiệp
16
là một điều tất yếu. Mỗi cá nhân trong một nền văn hóa doanh nghiệp đều phụ thuộc
vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể. Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tính tập thể,
khoảng cách phân cấp xã hội, tính linh hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp xã hội, tính
đối lập giữa nam quyền và nữ quyền, tính thận trọng,… là những nhân tố của văn hóa
xã hội tác động mạnh mẽ đến văn hóa kinh doanh. Hoạt động kinh doanh luôn tồn tại
trong một môi trường xã hội nhất định nên nhất thiết nó phải chịu ảnh hưởng của văn
hóa xã hội. Các yếu tố của nền văn hóa xã hội như tập tục, thói quen, nghi lễ, lối sống,
tư tưởng tôn giáo, cơ cấu dân số, thu nhập của người dân, vai trò của các tổ chức kinh
tế, chính trị, xã hội,… đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp.
- Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
+ Các đối tác và khách hàng
Mỗi doanh nghiệp đều có tập khách hàng nhất định. Trong quá trình giao tiếp và
trao đổi với khách hàng, các giá trị văn hóa của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng và
cần phải thay đổi cho phù hợp với khách hàng. Với các đối tác, doanh nghiệp cũng có
thể phải thay đổi một số nét văn hóa để tạo thuận lợi cho mối quan hệ giữa hai bên.
Ngồi ra doanh nghiệp cũng có thể học hỏi những nét văn hóa của các đối tác.
+ Các đối thủ cạnh tranh
Khi hoạt động trên thương trường doanh nghiệp sẽ gặp phải sự cạnh tranh quyết
liệt của các đối thủ. Doanh nghiệp cần có cái nhìn đúng đắn về văn hóa doanh nghiệp
của đối thủ cạnh tranh, đâu là mặt mạnh của họ thì chúng ta cần phải ghi nhận và có
thể học hỏi, áp dụng vào doanh nghiệp mình sao cho phù hợp với tình hình thực thế.
Mặt khác chúng ta cũng khơng ngừng củng cố, phát huy những mặt mạnh trong văn
hóa của doanh nghiệp mình để làm nên sự khác biệt trong cạnh tranh.
- Mơi trường chính trị - luật pháp, các chính sách của Chính phủ.
Các yếu tố chính trị và luật pháp là yếu tố hàng đầu, có vai trò tác động chi phối
tới văn hóa kinh doanh của mỗi nước. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của từng cá
nhân, từng tổ chức, từng doanh nghiệp trong xã hội đều phải chịu sự quy định, sự tác
động của môi trường thể chế, phải tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục hành chính, sự
quản lý của Nhà nước về kinh tế. Do vậy, có thể nói, thể chế chính trị, thể chế kinh tế,
thể chế hành chính, thể chế văn hóa, các chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp chế,
… là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh và qua đó ảnh
hưởng sâu sắc tới việc hình thành và phát triển văn hóa kinh doanh. Sự ổn định chính