Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.31 KB, 46 trang )
21
+ Công ty cổ phần Thương mại và Xây dựng Phú Khánh có chức năng chủ yếu tổ
chức lưu thơng, kinh doanh hàng hóa là vật liệu xây dựng nhằm phục vụ mọi nhu cầu
của cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, nhập khẩu các loại thép đặc biệt cho các
kết cấu đặc biệt và tham gia thi cơng các cơng trình kết cấu thép phức tạp như kết cấu
dầm cầu thép, cầu vòm các loại, dầm cầu trục, ống vách khoan nhồi đường kính lớn,...
+ Cơng ty còn hợp tác liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài
nước để mở rộng kinh doanh dưới mọi hình thức.
+ Ngồi ra còn có dịch vụ tư vấn, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, tìm kiếm đối tác và một
số dịch vụ thương mại khác.
Nhiệm vụ:
+ Tổ chức nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và thị trường; khai thác
nhập hàng hợp lí ở các doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, bán bn và bán lẻ
hàng hố, giới thiệu, quảng cáo hàng hoá.
+ Tổ chức dự trữ, bảo quản tốt nhất các loại hàng hố, bảo đảm lưu thơng hàng
hố diễn ra thường xuyên liên tục và ổn định.
+ Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh và hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, tn thủ pháp luật, nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với đối tác, khách hàng, không ngừng mở rộng địa
bàn hoạt động ra phạm vi toàn miền Bắc.
2.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
GiámĐốc
P. kinh doanh
P.kếtốn- hành chính P. kỹ thuật- thiết kế
BP Tư vấn bán hàng trực tuyến
Bộ phận kho
BP. Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm.
BP. Tư vấn mua hàng
BP. Triển khai thi cơng cơng trình
BP. Nghiên cứu, quảng cáo và phát triển thị trường
(Nguồn: Phòng kế tốn-hành chính)
22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của công ty CP Thương mại và Xây dựng Phú Khánh
Chức năng của các phòng ban:
- Giám đốc: Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Và là
người giám sát và điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, cùng
các trưởng phòng ban quản lý dự án bằng cách vạch ra mục tiêu cụ thể, các hoạt động
chi tiết.
- P. Kế tốn–hành chính: Phòng Kế tốn- hành chính có nhiệm vụ hạch tốn tồn
bộ q trình kinh doanh của cơng ty bằng cách thu thập chứng từ, thu nhận chứng từ,
ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, tính tốn, tổng hợp phân tích để đưa ra các thơng tin
dưới dạng các báo cáo kinh tế, đồng thời xây dựng và quản lý mơ hình tổ chức kế
hoạch, lao động, tiền lương. Tham mưu cho giám đốc về các công tác tổ chức, quy
hoạch cán bộ, bố trí sắp xếp cơ cấu nhân viên, soạn thảo các quy chế, quy định trong
công ty, tổng hợp hoạt động, lập công tác cho giám đốc quản trị hành chính, văn thư
lưu trữ, đối ngoại pháp lý, đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động kinh doanh
của công ty.
- P.Kinh doanh: Trưởng phòng kinh doanh phải chịu trách nhiệm chính về hoạt
động kinh doanh của cơng ty. Chịu trách nhiệm tìm kiếm nguồn hàng, giao dịch với
khách hàng, tổ chức nhận hàng, bán buôn, bán lẻ, mở rộng thị trường tiêu thụ, xây
dựng các chiến lược phát triển thị trường, kế hoạch về kinh doanh, quản lý hệ thống
kênh phân phối, các cửa hàng đại lý và chịu trách nhiệm về các hoạt động của phòng
trước ban giám đốc.
- Phòng kỹ thuật –thiết kế: Phòng kỹ thuật – hiết kế có trách nghiệm nghiên cứu
và thiết kế sản phẩm, các công trình. Đồng thời tham gia thi cơng các cơng trình nhằm
mở rộng và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu cho công ty.
- Bộ phận kho: Bộ phận kho là bộ phận quan trọng có nhiệm vụ nhập nguyên vật
liệu và bảo quản, dự trữ nguyên vật liệu. Vận chuyển các nguyên vật liệu lên xe vận tải
để vận chuyển tới các địa điểm.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty CP Thương Mại và Xây Dựng Phú
Khánh
+ Mua bán, phân phối các loại kim khí, sắt thép xây dựng và các loại vật liệu xây
dựng khác.
23
+ Đầu tư hạ tầng, xây lắp, trang trí nội thất các cơng trình cơng nghiệp và dân
dụng, trang trí nội thất.
+ Tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Mua bán máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
+ Vận tải hàng hóa đường bộ bằng Ơtơ.
+ Kinh doanh dịch vụ du lịch.
+ Nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty kinh doanh.
24
2.1.5 . Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Phú Khánh.
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thương Mại và Xây Dựng Phú Khánh năm 2012, 2013, 2014
Chỉ tiêu
1.DT thuần
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
So sánh
Năm 2013 /2012
Tăng
Tỷ lệ(%)
1.172.745.000 38,24
Năm 2014/ 2013
Tăng
Tỷ lệ(%)
450.863.000 10,6
567.481.000
28,22
111.312.000
4,32
605.264.000
57,36
339.551.000
20,45
9.785.000
10,8
20.309.000
20,24
3.066.392.00
0
2.011.207.00
0
1.055.185.00
0
90.560.000
4.239.137.00
0
2.578.688.00
0
1.660.449.00
0
100.345.000
4.690.000.00
0
2.690.000.00
0
2.000.000.00
0
120.654.000
5.Chi phí QLDN
130.630.000
6.LN thuần từ hoạt động kinh 1.015.115.00
doanh=(3)+(4)-(5)
0
160.457.000
1.600.337.00
0
156.456.000
1.964.198.00
0
29.827.000
585.222.000
22,83
57,65
(4.001.000)
363.861.000
(2,49)
22,74
7.Thu nhập khác
8.Chi phí khác
9.LN khác=(7)-(8)
10.LN trước thuế=(6)+(9)
45.830.000
2.250.000
43.580.000
1.643.917.00
0
410.979.250
0
0
0
1.964.198.00
0
491.049.500
45.830.000
2.250.000
43.580.000
628.802.000
61,94
(45.830.000)
(2.250.000)
(43.580.000)
320.281.000
(100)
(100)
(100)
19,48
11.CP thuế TNDN=(10)*0,25
0
0
0
1.015.115.00
0
253.778.750
157.200.500
61,94
80.070.250
19,48
12.LN sau thuế=(10)-(11)
761.336.250
1.232.937.75
0
1.473.148.50
0
638.042.475
83,8
240.210.750
19,48
2.Giá vốn hàng bán
3.LN gộp=(1)-(2)
4.DT hoạt động tài chính
(Nguồn Phòng kế tốn - hành chính)
25
Nhận xét:
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
hiện tại là tương đối tốt, thể hiện qua mức độ tăng trưởng về doanh thu năm sau so với
năm trước: năm 2013 tăng 38,24% so với năm 2012, năm 2014 tăng 10,6% so với năm
2013.
Về lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp thì năm 2013 tăng 638.042.475 triệu
đồng tương ứng tăng 83,8 % so với năm 2012, năm 2014 cũng tăng nhưng chỉ tăng
240.210.750 triệu đồng so với năm 2013 và tăng 878.253.225 triệu đồng so với năm
2012. Mặc dù doanh thu tăng trưởng nhưng kèm theo đó là biến động về giá cả thị
trường nguyên vật liệu đầu vào và kèm theo đó là chi phí hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tăng rất cao. Nhìn chung, cơng ty đang có sự phát triển rất tốt, tình hình
kinh doanh khá tốt với doanh thu liên tục tăng cao.
2.2 Thực trạng cơng tác phát triển văn hố doanh nghiệp tại cơng ty CP
Thương mại và Xây dựng Phú Khánh
2.2.1. Khái quát thực trạng của việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh
nghiệp tại cơng ty CP Thương mại và Xây dựng Phú Khánh
Qua thơng tin tìm hiểu, có thể nhận thấy những mặt đạt được và những mặt chưa
đạt được của công ty CP Thương mại và Xây dựng Phú Khánh. Các thành cơng đạt
được đó là ở thái độ ứng xử với lãnh đạo, khách hàng, công ty đã vạch ra rõ ràng
đường lối, giá trị mà công ty cần phải theo đuổi, ngoài ra, các hoạt động giao lưu của
công ty cũng phát triển tương đối mạnh. Tuy nhiên, công ty đang gặp hạn chế ở quy
định của công ty, chất lượng của nhân viên về tác phong làm việc, tinh thần, thái độ
của nhân viên đối với công việc, và đặc biệt ở các yếu tố hữu hình của cơng ty về trang
phục, khẩu hiệu,...vẫn chưa thỏa đáng với sự phát triển của công ty.
2.2.2. Các yếu tố biểu hiện của văn hố doanh nghiệp tại Cơng ty CP Thương
mại và Xây dựng Phú Khánh
2.2.2.1. Các yếu tố hữu hình
- Kiến trúc trụ sở văn phòng: Địa chỉ của công ty là số 8 ngõ 107 phố Long Biên
1, Phường Ngọc Lâm, Quận Long Biên, Hà Nội, nơi đây chỉ có một cơng ty vừa và
nhỏ, mật độ dân cư khơng lớn. Văn phòng được thiết kế và bố trí từng bộ phận từng
vị trí để thuận tiện cho công việc. Bước vào công ty là khách hàng có thể thấy ngay
logo của cơng ty và cách bày trí bắt mắt.
26
- Nghi lễ, các hoạt động tập thể của doanh nghiệp : Kể từ năm 2011, công ty đã
xây dựng chương trình tổ chức ngày lễ sinh nhật của công ty hằng năm. Tại ngày
hội này, mọi thành viên của cơng ty có thể tổng kết những thành tích đạt được.
Nhìn lại chặng đường đã đi qua và đồng thời tổ chức các hoạt động văn - thể - mỹ
phong phú và vui nhộn.
Công ty cũng thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu văn hoá, văn nghệ vào
các dịp kỉ niệm với sự tham gia của tất cả các thành viên chẳng hạn: Gặp mặt đầu
năm, tổ chức sinh nhật cho nhân viên trong công ty theo tháng,... Ngồi ra, còn có
các hoạt động ngoại khố thường niên khác như: đi thăm quan, du lịch nghỉ mát và
dịp hè, tổ chức các trận bóng đá giao hữu với các công ty.
- Biểu tượng ( Logo): Logo cơng ty là tên cơng ty có màu vàng trên nền đỏ, trắng,
bao xung quanh màu xanh da trời, khá nối bật. Màu đỏ thể hiện cho ý trí quyết tâm,
niềm tin chiến thắng và nỗ lực cải tiến không ngừng của Công ty Cổ phần Thương
mại và Xây dựng Phú Khánh. Khối hình chữ nhật bên ngồi thể hiện sự thống nhất
thành một khối vững chắc về quan điểm và hành động của tồn bộ cơng ty. Vòng tròn
bên trong thể hiện giao thoa, hài hòa , linh hoạt trong nội bộ công ty. Màu xanh là màu
của môi trường, thể hiện sản phẩm của công ty thân thiện với môi trường sống của con
người, và là cam kết của Phú Khánh luôn đồng hành cùng các doanh nghiệp và cộng
động vì một thế giới : Xanh, Sạch, Đẹp.
Hình 2.1: Logo Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Phú Khánh.
27
- Khẩu hiệu ( Slogan) : Khẩu hiệu của cơng ty đó là: “Đẳng cấp của cơng trình
hiện đại”, câu khẩu hiệu giúp nhân viên hằng ngày nhớ đến nhiệm vụ của mình, tuy
nhiên lại vơ tình tạo ra áp lực cho nhân viên khi làm việc. Slogan góp phần khẳng định
thêm triết lý tự mình toả sáng cho chính mình, cho khách hàng và cho đối tác của công
ty.
- Ngôn ngữ sử dụng: Nhân viên trong công ty giao tiếp bằng tiếng việt, ngoài ra
với các đối tác nước ngồi thì cơng ty sử dụng tiếng anh (nhưng chỉ một phần nhỏ).
Cơng ty cũng có bồi dưỡng nhân viên của mình thơng qua các khóa học tiếng anh ngắn
hạn.
- Đồng phục nhân viên: . Công ty chỉ có đồng phục cho nhân viên bảo vệ và nhân
viện bộ phận kho. Nhân viên bảo vệ đồng phục là quần áo màu xanh, đội mũ, nhân
viên kho là quần áo màu xanh da trời Cơng ty khơng có đồng phục cho nhân viên văn
phòng, vì thế nhân viên được mặc theo tự do và sở thích vì thế mà tính đồng đều,
chun nghiệp trong tác phong còn chưa được cao.
2.2.2.2.Các yếu tố vơ hình
- Lý tưởng, sứ mệnh của doanh nghiệp: Lý tưởng của công ty là đem công nghiệp
hiện đại vào trong từng sản phẩm. Và sứ mệnh của công ty là tạo nên giá trị thặng dư,
đem lại thành công cho các khách hàng, cho xã hội, cho tổ chức và cho các thành viên.
Với sứ mệnh trên, mỗi thành viên trong công ty luôn nỗ lực khơng ngừng để hồn
thiện bản thân, làm việc hết mình cùng nhau phối hợp để đạt được mục tiêu chung của
công ty.
- Triết lý kinh doanh và cam kết hành động: “ Xây dựng những cơng trình đẹp,
bền vững với thời gian” là nền tảng xuyên suốt cho mọi hoạt động của đội ngũ nhân
viên của Công ty Cổ phần Thương mại và Xây dựng Phú Khánh, được đề ra và duy trì
khi thành lập. Triết lý trên được thể hiện nhất quán trong tên gọi, slogan của công ty và
trong từng công việc hàng ngày của mọi thành viên. Chính vì vậy, Cơng ty đã cố gắng
chia sẻ được nhiều nhất cho nhân viên, đem lại hiệu quả tối ưu cho khách hàng và
đóng góp được nhiều nhất có thể cho xã hội với những hoạt động từ thiện.
- Giá trị, niềm tin và thái độ của các thành viên trong doanh nghiệp: Không phải
kinh nghiệm, không phải sức mạnh tài chính, cũng khơng phải cơng nghệ mà tinh thần
và thái độ làm việc của thành viên trong công ty giá trị cốt lõi giúp cho cơng ty có thể
không ngừng tối ưu các dịch vụ, đem lại giá trị cao hơn và bền vững hơn cho các
28
khách hàng, cho đối tác và cho các thành viên trong công ty. Các thành viên trong
công ty chia sẻ, luôn hướng tới việc luôn tin tưởng, tôn trọng lẫn nhau, cùng nhau học
hỏi, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc cũng như ứng xử hàng ngày. Mọi thành viên trong
công ty luôn hướng tới mục tiêu chung là xây dựng và phát triển văn hố doanh
nghiệp, tạo mơi trường làm việc thân thiện, lành mạnh
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển văn hóa doanh nghiệp tại cơng ty
Cổ phần Thương mại và Xây dựng Phú Khánh
Như trong phần lý luận cơ bản đã nêu thì có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến xây
dựng và phát triển doanh nghiệp, tuy nhiên đối với công ty CP Thương mại và Xây
dựng Phú Khánh thì chỉ có một số nhân tố ảnh hưởng tới xây dựng và phát triển văn
hóa của cơng ty.
2.2.3.1. Các nhân tố bên ngồi doanh nghiệp
- Mơi trường văn hóa – xã hội: Việt Nam ln được bạn bè thế giới đánh giá là một nước
có nền văn hóa đậm đà bản sắc, người dân thân thiện, dễ thích nghi với cái mới. Nền kinh tế
ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa dân tộc, văn hóa doanh nghiệp. Bởi vì phải kế thừa văn hóa
nền tảng đồng thới tiếp thu và chọn lọc văn hóa hội nhập. Đời sống dân trí ngày càng được
nâng cao, con người được đáp ứng các yêu cầu cả về tinh thần và vật chất, khi họ thỏa mãn
nhu cầu này thì họ lại nảy sinh nhu cầu mới. Chính điều này sẽ ảnh hưởng đến hành động và
thái độ của con người, của các thành viên trong cơng ty. Vì vậy, cơng ty phải biết cách tạo
động lực, khuyến khích nhân viên làm việc giúp cơng ty phát triển và chính họ lại được đáp
ứng nhu cầu họ mong muốn.
- Đối tác và khách hàng: Đối tác và khách hàng là một trong những yếu tố quan
trọng nhất, ảnh hưởng nhất tới q trình xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
cơng ty. Cơng ty đã có rất nhiều đối tác lâu năm, bởi vì cơng ty đã tạo cho họ sự tin
tưởng cả về chất lượng và giá cả của sản phẩm. Khách hàng chủ yếu của công ty là tất
cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dưng, các khách hàng cá nhân có nhu cầu nhà
ở, nội thất, vật liệu xây dựng. Tuy khách hàng chính của doanh nghiệp hiện tại là các
khách hàng cá nhân xong trong thời gian tới khách hàng mục tiêu của công ty là các
doanh nghiệp xây dựng
- Các đối thủ cạnh tranh: Trong lĩnh vực hoạt động của mình, hiện tại, công ty đang
cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cung cấp các sản phẩm tương tự.. Mỗi công ty này
đều có những điểm mạnh riêng, do đó cần tận dụng được các điểm mạnh của mình để
phát triển thị trường và ra tăng thị phần của mình. Đây là những doanh nghiệp đã tạo
29
được thương hiệu và uy tín từ lâu trên thị trường hơn nữa, đặc biệt là thép Hoà Phát,
thép Thái nguyên,.. cũng là những doanh nghiệp đi đầu trong xây dựng và phát triển
văn hóa về tính năng động, cởi mở.
- Mơi trường chính trị - luật pháp, các chính sách của chính phủ: Việt Nam là một trong
số những nước có mơi trường chính trị ổn định. Sự ổn định về chính sách, sự nhất
quán về đường lối luôn hấp dẫn các nhà đầu tư trong nước cũng nhà đầu tư nước
ngoài. Đặc biệt trong xu thế mở cửa sẽ khuyến khích các doanh nghiệp trong nước
cũng như việc tăng các gói hỗ trợ cho doanh nghiệp nước để mở rộng đầu tư kinh
doanh. Đây là một cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất và kinh doanh.
2.2.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Mơ hình cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp: Công ty hoạt động theo cấu trúc của
công ty cổ phần, chính vì vậy các bộ phận liên kết và gắn bó chặt chẽ với nhau. Luồng
thơng tin được truyền từ trên xuống dưới. Các mối quan hệ thân thiết trong cơng ty
thường theo các phòng ban, các nhóm.
- Phong cách lãnh đạo và hình tượng nhà lãnh đạo: Phong cách lãnh đạo của ban
giám đốc Công ty CP Thương mại và Xây dựng Phú Khánh cũng dễ gần và tạo thoải
mái cho nhân viên. Ban lãnh đạo trẻ có tâm huyết với ngành tạo điều kiện truyền cảm
hứng cho nhân viên.
- Lịch sử hình thành và truyền thống văn hóa của doanh nghiệp: Cơng ty CP Thương
mại và Xây dựng Phú Khánh có lịch sử hình thành với non trẻ (từ năm 2010) nhưng
cơng ty cũng đã có ý thức rõ ràng, đúng đắn của việc xây dựng, vun đắp và phát triển
văn hóa doanh nghiệp. Cơng ty cũng đã dành được một số thành tựu đáng chú ý như
việc xây dựng được tinh thần tập thể, đoàn kết của nhân viên, sự gắn bó tin tưởng của
nhân viên đối với cấp lãnh đạo.
- Yếu tố con người: Qua việc tìm hiểu, đội ngũ cán bộ nhân viên cơng ty là những người
có tinh thần ý thức xây dựng tập thể tốt. Tuy nhiện việc đào tào sự gắn kết, tính chun
nghiệp chưa được chú trọng.
• Đặc điểm lao động của doanh nghiệp
Bảng 2.2 Số lượng và chất lượng lao động của công ty cổ phần Thương mại và Xây
Dựng Phú Khánh năm 2012,2013,2014
Năm
Số lượng
(Người)
Số lượng theo trình độ (Người) và tỷ lệ (%)
Đại Học
Cao Đẳng
Trung cấp
LĐ Phổ thông
30
2012
2013
2014
35
40
54
5 (14,29%)
6 (15%)
10(18,52%)
6 (17,14%)
5 (12,5%)
7(12,96%)
4 (11,43%)
20 (57,14%)
5 (12,5%)
24 (60%)
9 (16,67%)
28 (51,85%)
Nguồn:Phòng kế tốn- hành chính
Nhận xét:
- Qua bảng 2.2, ta thấy trong giai đoạn năm 2012 – 2014, tốc độ tăng trưởng về
quy mô lao động biểu hiện chưa rõ ràng: năm 2014 tăng 19 người so với năm 2012
tương ứng tăng 54,28% điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế mở rộng quy mô hoạt
động của doanh nghiệp.
- Đồng thời chất lượng lao động (xét về trình độ đào tạo và bằng cấp) cũng tăng
rõ rệt, trình độ ĐH tăng từ 14,29% (2012) tăng lên 18,52% (2014). Trình độ CĐ và
Trung cấp dao động trong mức trên 23%, giữ ở các chức vụ quản lý cơ sở và nhân viên
thừa hành, sự phân bổ như vậy là hợp lý.Riêng Lao động phổ thông tỷ lệ trong cơ cấu
lao động giảm mạnh, từ 60% (2013) xuống còn 51,85% (2014). Những điều này
chứng tỏ doanh nghiệp chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ nhân để đáp ứng nhu cầu
phát triển tốt hơn.
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động của công ty CP Thương mại và Xây dựng Phú Khánh
năm 2012,2013,2014.
Chỉ tiêu
1.Giới tính Nam
Nữ
2.Độ tuổi
<=30
Năm 2012
Số
Tỷ lệ
Năm 2013
Số
Tỷ lệ
Năm 2014
Số
Tỷ lệ
lượng
lượng
lượng
(%)
(%)
(Người)
(Người
29
82,86
)
33
82,5
45
83,3
6
17,14
7
17,5
9
3
16,6
48
7
88,8
32
91,43
36
(Người)
90
(Tuổi)
3.Phòng
>30
P. Kế tốn-
ban chức Hành chính
P.Kinh doanh
năng
(%)
3
2
8,57
5,72
4
3
10
7,5
6
3
9
11,11
5,56
10
28,57
12
30
17
31,4
8
31
P. Kỹ thuật- thiết kế
Bộ phận kho
8
15
22,86
42,86
10
15
25
37,5
11
20,3
23
7
42,5
9
Nguồn: Phòng kế tốn- hành chính
Nhận xét:
Qua bảng số liệu 2.3, số lượng nữ tăng dân nhưng tỷ lệ nhân lực nữ trong cơ cấu
lao động có xu hướng tăng năm 2012 từ 17,14% lên 17,5% năm 2013, và giảm xuống
còn 16,67%,có thể nhận thấy nữ chiếm tỷ lệ nhỏ, nhân lực nam vẫn chiếm đa số
83,33% (năm 2014) do đặc thù công việc của công ty thiên về cơng việc nặng, những
cơng việc đòi hỏi nhân lực nam là chính. Lao động của cơng ty đa số là lao động có độ
tuổi nhỏ hơn 30. Nguồn nhân lực trẻ với sức trẻ, sự nhiệt tình, sự sang tạo của họ sẽ
giúp cho công ty tận dụng được hết nguồn lực để phát triển mạnh mẽ hơn.
Trong năm 2013- 2014 cơng ty chú trọng phát triển phòng kinh doanh 31,48%
(năm 2014) tạo điều kiện cho công ty tiếp cận thị trường một cách nhanh nhất và hiệu
quả nhấ thoàn thành các mục tiêu chiến lược đề ra dưới sức ép của bền kinh tế lúc bấy
giờ.