Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.69 KB, 46 trang )
I.
Một số vấn đề lý luận về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.
Khái niệm và vai trò.
1.1. Khái niệm.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về đầu t trực tiếp nớc ngoài nh:
Theo hiệp hội luật quốc tế" Đầu t nớc ngoài là sự di chuyển vốn từ nớc
của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp
kinh doanh và dịch vụ".
Cũng có quan điểm cho rằng: " Đầu t nớc ngoài là sự duy chuyển vốn
từ nớc của ngời đầu t sang nớc của ngời sử dụng nhng không phải là để mua
hàng hoá tiêu dùng của nớc này mà dùng để chi phí cho các hoạt động có
tính chất xã hội".
Theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và đợc bổ
sung hoàn thiện sau nhiều lần sửa đổi thì: Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc
các tổ chức, cá nhân nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài
hoặc bất kỳ tài sản nào đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh
doanh trên cơ sở các hình thức kinh doanh.
Theo quĩ tiền tệ quốc tế đa ra vào năm 1977 thì: Đầu t trực tiếp nớc
ngoài là số vốn đầu t đợc thực hiện để thu đợc lợi ích lâu dài trong môt
doanh nghiệp hoạt động ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu
t. Mục đích của nhà đầu t là dành đợc tiếng nói có hiệu quả trong việc quản
lý doanh nghiệp đó.
Mặc dù có nhiều khái niệm, quan điểm khác nhau về FDI, song ta có
thể đa ra một khái niêm tổng quát nhất là: Đầu t trực tiếp nứơc ngoài là một
loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó ngời chủ sở hữu vốn đồng thời là
ngời trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Sự ra đời của
đầu t trực tiếp nớc ngoài là kết quả tất yếu của quá trình quốc tế hoá và
phân công lao động xã hội.
1.2. Vai trò của FDI.
1.2.1. FDI tác động đến tốc độ tăng trởng.
Mục tiêu cơ bản trong chiến lợc thu hút nguồn vốn FDI của nớc
chủ nhà là thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Mục tiêu này đợc thể hiện thông qua
các yếu tố sau:
- Bổ sung nguồn vốn trong nớc và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại, kĩ xảo chuyên môn và
phát triển khả năng công nghệ nội địa.'
- Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm.
-Nâng cấp nguồn lực của nứơc chủ nhà.'
- Sử dụng tối u các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hoá.
4
Đăc biêt, đầu t trực tiếp nứơc ngoài đóng vai trò quan trọng với các nớc đang phát triển. Để tăng trởng và phát triển kinh tế cá nớc đang phát
triển gặp rất nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, thị trờng cũng nh các yếu
tố về kinh nghiệm và các kiến thức quản lý. Do vậy, mà trong các chính
sách của mình , các nớc đang phát triển đều tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi
để thu hút các công ty đa quốc gia thực hiện đầu t dới hình thức đầu t trực
tiếp nứơc ngoài. Phần lớn các nớc đang phát triển thu hút đợc lợng vốn FDI
đều có đợc những đặc điểm hấp dẫn các nhà đầu t, chẳng hạn nh: thị trờng
trong nớc lớn, cơ sở hạ tâng thuận lợi, có sự ổn định về chính trị...Tuy
nhiên, không phải bất cứ trờng hợp nào FDI cũng dẫn đến tăng trởng hoặc
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nớc, việc lạm dụng quá nhiều vào
việc khai thác các tài nguyên thiên nhiên và lao động hoặc phát triển các
ngành không đảm bảo chất lợng cho sự tăng trởng kinh tế. Đây không phải
là những vấn đề dễ vợt qua, nên nhiều nớc sẽ khó khăn trong thu hút vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài có tác động quan trọng trong việc tạo
nguồn nhân lực và tạo việc làm.
Nguồn nhân lực có ảnh hởng trực tiếp đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh, các vấn đề xã hội và mức tiêu dùng của xã hội. Việc cải thiện chất lợng cuộc sống thông qua đầu t vào các lĩnh vực: sức khoẻ, dinh dỡng, giáo
dục, đào tạo nghề và kỹ năng quản lý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn nhân
lực, nâng cao năng suất lao động và các yếu tố sản xuất khác, dẫn đến đẩy
nhanh tốc độ tăng trởng. Ngoài ra, tạo việc làm không chỉ tăng thu nhập
cho ngời lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ảnh hởng trực tiếp đến cơ hội tạo việc làm
thông qua việc cung cấp việc làm trong các hãng có vốn đầu t nớc ngoài.
FDI tạo ra những cơ hội việc làm trong những tổ chức khác khi các nhà đầu
t nớc ngoài mua hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất trong nớc, hoặc thuê họ
thông qua các hợp đồng gia công chế biến. Thực tế đã chứng minh FDI là
nguồn vốn có vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm
của Nhà nớc và nó sử dụng nhiều lao động nhất trong các ngành chế biến,
các KCN, KCX, KCNC hay trong các ngành giầy da, may mặc...
Bên cạnh đó, FDI còn có vai trò quan trọng trong vấn đề phát triển
giáo dục , dạy nghề, nâng cao năng lực quản lý của nớc chủ nhà ... thông
qua các khoản trợ giúp tài chính hay mở các lớp đào tạo dạy nghề...Nhiều
nhà đầu t nớc ngoài đã góp cung cấp một số thiết bị giảng dạy cho các cở sở
giáo dục của nớc chủ nhà, đóng góp vào các quĩ phát triển giáo dục, phổ
chức cac buổi phổ cập giáo dục cho ngời lao động và gửi các lao động đi
đào tạo ở nứơc ngoài...Vì vây mà FDI nâng cao năng lực quản lý của nớc
chủ nhà bằng rất nhiều cách khác nhau.
5
Tổng kết lại, ta thấy FDI có vai trò đặc biệt to lớn trong việc đem lại
lợi ích về tạo công ăn việc làm cho ngời lao động đồng nghĩa với việc tăng
thêm thu nhập cho ngời lao động và tạo điều kiện cho tích luỹ trong nớc.
Tuy nhiên để có đợc sự đóng góp quan trọng này thì phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố , trong đó có vài trò quan trọng của chính sách Nhà nớc và
khả năng kỹ thuật , trình độ tiếp thu của nớc chủ nhà.
1.2.3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến chuyển giao và phát triển
công nghệ.
Có nhiều con đờng khác nhau có thể đợc thực hiện để tiến hành
chuyển giao công nghệ. Nhng con đờng thông qua FDI đơc coi là con đờng
nhanh nhất để tiếp cận công nghệ hiện đại, ngay cả khi mà nền tảng công
nghệ quốc gia cha đợc tạo lập đầy đủ. FDI đợc coi là nguồn quan trọng để
phát triển khả năng công nghệ của nớc chủ nhà. Vai trò này đợc thể hiện
qua hai khiá cạnh chính là chuyển giao công nghệ sẵn có từ bên ngoài vào
và phát triển khả năng công nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của
nớc chủ nhà. Đây là những mục tiêu quan trọng mà các nứơc thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài đặt ra trong chiến lợc thu hút FDI .
Chuyển giao công nghệ thông qua FDI đợc thực hiện thông qua các công
ty đa quốc gia, mà phần lớn là sự chuyển giao của các chi nhánh của các công
ty đa quốc gia sang các nớc đang phát triển thông qua hình thức 100% vốn nớc ngoài và doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu t nớc ngoài lớn, bằng các
hạng mục chủ yếu nh : các sản phẩm công nghệ, kỹ thuật kiểm tra chất lợng,
công nghệ quản lý, các tiến bộ công nghệ...Nhng đánh giá một cách tổng quát
thì các nứơc đầu t này không chuyển giao công nghệ mới có tính cạnh tranh
cao cho các chi nhánh của họ ở nớc ngoài do lo ngại mất bản quyền thông qua
việc bắt trớc, nhái lại công nghệ của nớc chủ nhà. Một nguyên nhân khác là do
nớc chủ nhà cha đủ năng lực và trình độ đáp ứng các yêu cầu sử dụng công
nghệ của các nớc đầu t.'
Song song với việc chuyển giao công nghệ sẵn có, thì đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần tích cực đối với tăng cờng năng lực nghiên cứu và phát
triển công nghệ của nớc chủ nhà. Kết quả cho thấy, phần lớn các hoạt động
nghiên cứu và phát triển của các nhà đầu t nớc ngoài ở nứơc chủ nhà là cải
biến công nghệ cho phù hợp với điều kiện và trình độ của nớc nhận đầu t.
Dẫn đến tạo ra nhiều mối quan hệ cho các cở sở ở địa phơng nghiên cứu và
phát triển, đồng thời gián tiếp tăng cờng năng lực phát triển của địa phơng.
Măt khác, thông qua các hoạt động trên mà các nhà đầu t và phát triển công
nghệ trong nứơc có cơ hôi tìm hiểu, nghiên cứu và chế tạo các công nghệ
phù hợp với điều kiện sử dụng của mình. Bằng cách này có thể khắc phục
đợc nghịch lý về công nghệ phù hợp và những hạn chế về khả năng tài
chính cho nghiên cứu và triển khai. Đây cũng là yếu tố quan trọng nhất để
6
đảm bảo yếu tố CNH-HĐH rút ngắn, khả năng đuổi kịp của các nớc đi sau.
Nhng không có nghĩa là phủ nhận sự cần thiết phải tạo lập một nền tảng
công nghệ dân tộc, mà điều quan trọng hơn cả là nền tảng ấy phải đợc xây
dựng trên một nền tảng công nghê đã đợc quốc tế hoá.
1.2.4. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến văn hoá và xã hội.
Văn hoá và xã hội là lĩnh vực nhạy cảm và mang đậm bản sắc của mỗi
quốc gia. Khi tiếp nhận nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, có nghĩa là nớc
chủ nhà đã mở cửa để giao lu với các nền văn hoá củadân tộc trên thế giới.
Nguồn vốn này tác động mạnh vào mối quan hệ giữ gìn bản sắc dân tộc và
tiếp nhận các nền văn hoá khác từ bên ngoài vào nh:
- Về đổi mới t duy.
- Về thái độ và đạo đức nghề nghiệp.
-Về giao tiếp , ứng xử.
- Về các vấn đề xã hội.
......
Chất lợng t duy là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. FDI tác
động vào vấn đề này thông qua quá trình trực tiếp đào tạo cán bộ quản lý
bản địa có kiến thức kinh doanh hiện đại, làm việc trong các công ty nớc
ngoài tiếp xúc với các công nghệ hiện đại và con ngời trong các môi trờng
này...
Do hoạt động trong môi trờng cạnh tranh quyết liệt nên thái độ và đạo
đức nghề nghiệp của mỗi thành viên có vai trò rất quan trọng đối với công
việc và uy tín của họ.
Vì thế, đầu t nớc ngoài đã làm thay đổi đáng kể lối sống, tập quán của
các tâng lớp dân c theo kiểu hiện đại và công nghiệp. Bên cạnh đó , đầu t nớc ngoài tác động mạnh đến văn hoá giao tiếp, ứng xử của nớc chủ nhà.
Tóm lại, FDI là một trong những nhân tố làm thay đổi căn bản yếu tố
văn hoá-xã hội của nơc tiếp nhân đầu t theo hớng của một nền kinh tế hiện
đại.
1.2.5. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến cán cân thanh toán quốc tế.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về
vốn ngoại tệ của các nớc nhận đầu t. Hầu hết các nớc nhân đầu t đều rơi vào
cái vong luẩn quẩn đó là: thu nhập thấp, tiết kiệm thấp, đầu t thấp, lại dẫn
đến thu nhập thấp. Vì vậy mà trở ngại lớn nhất là vốn đầu t và kĩ thuật. Mà
vốn tích luỹ nội bộ thấp, nên vốn nớc ngoài là một cú huých để thoát cái
vòng luẩn quẩn đó. Đăc biệt là vốn FDI là một nguồn quan trọng để khắc
phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nớc tiếp nhận đầu t. Hơn
nữa, luồng vốn này có lợi thế ở chỗ rất linh hoạt.
Bên cạnh đó, FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn nói chung mà cả sự
thiếu hụt ngoại tệ nói riêng , bởi nó góp phần nhằm tăng khả năng cạnh tran
7
và mở rộng khả năng xuất khẩu của nớc nhận đầu t, thu một phần lợi nhuận
từ các công ty nớc ngoài, thu ngoại tệ từ các hoạt động dịch vụ phục vụ cho
FDI.
1.2.6. Đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy xuất nhập khẩu và tiếp cận với thị
trờng thế giới.
Thông qua FDI mà các nớc tiếp nhận đầu t có điều kiện mở rộng xuất
khẩu và tiếp cận với thì trờng thế giới. Bởi hầu hết các hoạt động FDI đều
do các công ty đa quốc gia thực hiện, mà các công ty này có lợi thế trong
vịêc tíêp cận với khách hàng, với thị trờng thông qua các hợp đồng dài hạn
dựa trên cơ sở thanh thế và uy tín của họ về chất lợng, kiểu dáng sản phẩm
và đúng hen...
1.2.7. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
FDI tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền thông qua việc thêm
vào các đối thủ cạnh tranh hoăc sử dụng sức mạnh của mình để khống chế
thì trờng. Thúcđẩy cạnh tranh và làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả
hơn.
Mặt khác, nhờ có FDI mà cơ cấu nền kinh tế của nớc chủ nhà có sự
chuyển dịch nhanh chóng theo chiều hớng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp
và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp và khai thác
trong GDP.
1.2. Các hình thức đầu t.
1.2.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Là văn bản kí kết giữa hai bên hay nhiều bên để qui định trách nhiệm
và kết quả kinh doanh cho mỗi bên, để cùng tiến hanh các hoạt động kinh
doanh ở nớc chủ nhà mà không thành lập pháp nhân mới.
Loại hình này có đặc trng là:
- Các bên cùng nhau hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ thông qua các văn bản và hợp đồng đợc kí kết
giữa các bên.
- Không thành lập pháp nhân mới.
- Mỗi bên thực hiện nghĩa vụ với nớc chủ nhà theo qui định riêng.
1.2.2. Doanh nghiệp liên doanh.
Là doanh nghiệp đợc thành lập ở nớc chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên
doanh ký giữa bên Việt Nam với bên nớc ngoài để đầu t kinh doanh ở nớc
chủ nhà.
Đặc trng của loại hình này:
- Cho ra đời một doanh nghiệp mới với t cách pháp nhân Việt Nam và
doanh nghiệp đợc thành lập dới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.'
- Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng vốn đầu t.
8
-Thời gian hoạt động của doanh nghiệp không quá 50 năm và trờng
hợp đặc biệt không quá 70 năm.
- Mỗi bên thờng chịu trách nhiệm với bên kia hoặc với bên liên
doanh theo tỷ lệ góp vốn. Các bên phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ
vốn góp.
1.2.3. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài, do các tổ chức
cá nhân nớc ngoài thành lập, tự quản và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết
quả kinh doanh. Doanh nghiệp loại này đợc thành lập dới dạng công ty
trách nhiệm hữu hạn và có thời gian hoạt động không quá 50 năm.'
Đặc trng của loại hình này là:
- Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, thành lập và hoạt động dới dạng
công ty trách nhiệm hữu hạn, tuân thủ pháp luật của nớc sở tại.'
- Do nhà đầu t nớc ngoài sở hữu toàn bộ.
- Chủ đầu t nớc ngoài tự quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình.
1.2.4. Hình thức xây dựng- kinh doanh- chuyển giao.
Là văn bản kí kết giữa các nhà đầu t nớc ngoài với cơ quan có thẩm
quyền của nớc chủ nhà để đầu t xây dựng, mở rộng, nâng cấp, khai thác
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn và
có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình
cho nớc chủ nhà.
Loại hình này có đặc trng là:
- Vốn đầu t xây dựng công trình hoàn toàn là của nớc ngoài.
- Đợc hình thành dựa trên cơ sở pháp lý là hợp đồng.'
- Hoạt động theo dạng doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài hay các
doanh nghiệp liên doanh.
- Đối tợng quan tâm của hợp đồng là các công trình xây dựng.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến đầu t trực tiếp nớc ngoài.
1.3.1. Chính sách của quốc gia.
- Chính sách của nớc xuất khẩu vốn.
Chính sách của nứơc xuất khẩu vốn tác động đến đầu t trực tiếp nứơc
ngoài thông qua việc có tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn di chuyển ra
khỏi quốc gia hay không. Chính sách này phụ thuộc vào nền kinh tế của
quốc gia đó. Bên cạnh đó, là sự cạnh tranh gay gắt của thị trờng nội địa
cũng là một nguyên nhân dẫn tới Chính phủ ban hành chính sách đầu t ra
nớc ngoài nhằm giảm bớt cờng độ cạnh tranh trên thị trờng nội địa. Ngoài
9
ra, chính sách của Chính Phủ cũng hớng luồng vốn xuất khẩu vào các khu
vực khác nhau tuỳ thuộc vào mối quan hệ chính trị, ngoại giao của các quốc
gia xuất khẩu vốn với khu vực quốc gia nhập vốn.
- Chính sách của nớc nhập khẩu vốn.
Chính sách của nớc nhập khẩu vốn tác động rất lớn đến quyết định
đầu t của chủ đầu t nớc ngoài. Chính sách đó bao gồm: Chính sách khuyến
khích đầu t trực tiếp nớc ngoài, chính sách thơng mại...Chính sách khuyến
khích đầu t trực tiếp nớc ngoài là vấn đề tiên quyết khi chủ đầu t trực tiếp
đầu t, một chính sách đầu t phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
đầu t khi tiến hành đầu t trên địa bàn, ngợc lại, một chính sách đầu t bất hợp
lý sẽ tạo rào cản lớn, tạo môi trờng đầu t không thuận lợi đối với các chủ
đầu t. Chính sách thơng mại liên quan đến hoạt đông xuất nhập khẩu của
các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài, hạn ngạch xuất nhập khẩu thấp và các
rào cản thơng mại khác sẽ gây khó khăn cho các dự án đó bởi vì hầu hết các
dự án FDI khi đi vào hoạt động đều liên quan đến xuất nhập khẩu: máy
móc thiết bi, nguyên vật liệu, sản phẩm...Chính sách thơng mại bất hợp lý
sẽ là rào cản lớn đối với hoạt động của một dự án FDI. Ngoài ra, chính sách
thuế, chính sách u đãi và các chính sách vĩ mô khác cũng ảnh hởng đến di
chuyển vốn FDI vào một quốc gia. Vì vậy, một quốc gia cần kết hợp hài
hoà giữa các hoạt động quản lý nhằm tạo sự thống nhất trong việc đề ra và
thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút và mở
rộng thu hút FDI. Nh vậy, chính sách của các quốc gia khi tham gia vào quá
trình di chuyển vốn quốc tế sẽ quyết định trực tiếp đối với dòng vốn vào và
dòng vốn ra của hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài. Ngoài ra trong xu thế
kinh tế phát triển hiện nay, chính sách của các tổ chức, các liên minh, liên
kết cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động FDI.
1.3.2. Khả năng của công ty khi đầu t.
Một công ty khi tham gia kinh doanh quốc tế đòi hỏi phải phân tích kỹ
lỡng môi trờng bên trong và bên ngoài. Khi xem xét khả năng của công ty
khi đi đầu t là xem xét những yếu tố về nguồn lực, kinh nghiệm quản lý và
các chức năng tác nghiệp. Nguồn lực của công ty là khả năng về vốn và
công nghệ của công ty đó. Một công ty có khả năng dồi dào về vốn, công
nghệ liên tục đổi mới và phát triển sẽ tạo cho công ty một sức mạnh rất lớn
khi đầu t ra nớc ngoài, ngợc lại công ty sẽ không có khả năng để vơn ra thị
trờng nớc ngoài bằng hình thức đầu t trực tiếp nứơc ngoài...Các chức năng
tác nghiệp nh: quản lý, quản trị nhân lực, kế toán tài chính...sẽ giúp cho
hoạt động của công ty trên thị trờng nớc sở tại thuận lợi hơn, đạt hiệu quả
cao trong quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài.
10
Tóm lại, khả năng của công ty quyết định công ty có đi đầu t hay
không và đầu t vào thị trờng nào để đạt hiệu quả tối u với khả năng vốn có
của công ty.
1.3.3. Sức hấp dẫn của thị trờng nớc tiếp nhận đầu t.
Mục đích đầu tiên của nhà đầu t khi tiến hành đầu t trực tiếp nớc ngoài
là khai thác các lợi thế so sánh của thị trờng nội địa. Mỗi nớc đều có sức
hấp dẫn riêng đối với chủ đầu t nớc ngoài. Một thị trờng hấp dẫn sẽ kích
thích mở rộng thu hút vốn FDI, khi phân tích mức độ hấp dẫn của thị trờng
nứơc tiếp nhận đầu t thì các nhà đầu t thờng chú ý đến các yếu tố sau:
- Luật pháp của nớc sở tại và các rào cản khi thâm nhập thị trờng. Hoạt
động kinh doanh quốc tế nói chung và đầu t trực tiếp nứơc ngoài nói riêng
chịu ảnh hởng trực tiếp của môi trờng luật pháp. Nó qui định lĩnh vực đầu t,
hình thức đầu t, thời hạn đầu t...đòi hỏi các chủ đầu t phải bắt buộc thích
ứng. Môi trờng luật pháp sẽ khuyến khích hoặc là rào cản thâm nhập thị trờng nớc sở tại và đây là nhân tố quyết định khi chủ đầu t cân nhắc khi
thâm nhập thị trờng.
- Qui mô, cấu trúc và giới hạn thị trờng.
Một thị trờng có quy mô rộng lớn, cấu trúc đa dạng và có giới hạn thị
trờng lớn cho việc mở rộng đầu t sẽ có sức hấp dẫn , lôi cuốn lớn đối với
các chủ đầu t nớc ngoài.
- Vị thế của thị trờng nớc sở tại
Thị trờng nớc sở tại có vai trò rất lớn trong việc quyết định việc phát
triển sản xuất dự án đi vào hoạt động. Vị trí của thị trờng thuận lợi cho việc
cung ứng đầu vào, tiêu thụ sản phẩm và giao lu thuận tiện giữa các thị trờng
và đây là địa điểm tối u để đầu t. Mặt khác, thị trờng có những lợi thế thuận
lợi về các điều kiện kinh tế-xã hội, nhân lực...sẽ giúp cho dự án vận hành có
hiệu quả cao. Vị thế của thị trờng tốt có sức hút rất lớn đối với các chủ đầu
t.
- Sự phát triển của thị trờng và sự cạnh tranh trên thị trờng.
Sự phát triển của thị trờng nhanh sẽ mở rộng doanh thu của dự án và
tạo tiền đề cho dự án phát triển, ngợc lại sẽ làm giảm khả năng thu hồi vốn
và ít khả thi.
Cờng độ cạnh tranh trên thị trờng nớc sở tại sẽ cho thấy khả năng
chiếm lĩnh của thị trờng của sản phẩm dự án, cờng độ cạnh tranh càng cao
thì khả năng hấp dẫn đối với các chủ đầu t càng thấp.
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Còn ngợc lại , khi chủ đầu t đầu t vào các quốc
gia mà có cơ sở hạ tầng kĩ thuật yếu kém, họ phải tự xây dựng để phục vụ
cho các hoạt động của dự án thì sẽ làm cho chi phí đầu t của họ tăng lên,
11
dẫn đến giảm lợi nhuận của dự án , làm cho khả năng đầu t của các chủ đầu
t giảm đi.'
Vì vậy mà sức hấp dẫn của thị trờng sở tại là sự kết hợp của nhiều yếu
tố tạo nên. Sức hấp dẫn của thị trờng càng lớn thì càng hấp dẫn các nhà đầu
t nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
1.3.4. Sự thích nghi của sản phẩm, công nghê của chủ đầu t đối với thị trờng nớc tiếp nhận.
Trên thế giới thì mỗi quốc gia đều có sự khác biệt với phần còn lại của
thế giới, đó là các sự khác biệt về văn hoá, phong tục tập quán...điều này
dẫn đến nhu cầu của sản phẩm là khác nhau giữa các quốc gia. Song song
với sự khác biệt trên thì sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế và khoa
học công nghệ cũng có sự khác nhau giữa các quốc gia. Xuất phát từ sự
khác nhau trên, các chủ đầu t khi thâm nhập thị trờng nứơc ngoài có thể sử
dụng các chiến lợc kinh doanh khác nhau để thích nghi và để phù hợp với
sự khai thác công nghệ, nhằm khai thác tối u các yếu tố đầu vào. Nh vậy, sự
phù hợp và thích nghi của sản phẩm và công nghệ của chủ đầu t đối với thị
trờng sẽ ảnh hởng trực tiếp đối với dòng vốn đầu t trực tiếp nứơc ngoài di
chuỷên vào các quốc gia.
Tóm lại, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài chịu tác động của nhiều
nhân tố nên để nâng cao khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, thì
chúng ta cần phải kết hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho các yếu tố
trên kết hợp một cách tối u.
II.
Một số vấn đề lý luận về đầu t gián tiếp ( ODA).
1.
Khái niệm và đặc điểm.
1.1. Khái niệm
Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm các khoản viện trợ không hoàn
lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng u đãi của các Chính phủ, các tổ chức
phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống của liên hợp quốc, các tổ chức tài
chính quốc tế dành cho các nớc đang và chậm phát triển.
Các dòng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nớc đang và chậm phát
triển và đợc thực hiện bằng nhiều hình thức nh:
- Tài trợ phát triển chính thức.
- Tín dung thơng mại từ các ngân hàng.
- Đầu t trực tiếp nứơc ngoài.
- Viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ.
- Tín dụng t nhân.
12
Các dòng vốn này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, và nếu một quốc
gia kém phát triển không nhận đợc vốn ODA đủ mức cần thiết thì cũng khó
có khả năng thu hút các nguồn vốn khác. Nhng nếu chỉ quan tâm đến nguồn
vốn ODA mà không quan tâm đến nguồn vốn khác thì sẽ không có điều
kiện để phát triển và trả nợ cho nguồn ODA.
1.2. Đặc điểm.
Hỗ trợ phát triển chính thức( ODA) là khoản chi về hợp tác phát triển
của một số các tổ chức quốc tế, Chính phủ và các tổ chức thuôc hệ thống
liên hợp quốc đợc trích từ ngân sách trong năm tài chính để viện trợ không
hoàn lại hoặc cho vay u đãi đối với các nớc đang phát triển.
1.2.1. Vốn ODA mang tính u đãi.
Vốn này có thời gian hoàn trả vốn dài, có thời gian ân hạn dài.
Thông thờng, trong ODA có yếu tố viện trợ không hoàn lại, thành tố
này đợc xác định dựa vào mức thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so
sánh giữa mức lãi suất viện trợ và mức lãi suất tín dụng thơng mại. Các nhà
tài trợ thờng sử dụng nhiều hình thức khác nhau để làm mền các khoản vay.
Nguồn vốn này còn thể hiện ở chỗ chỉ giành cho các nớc đang và chậm phát
triển vì mục tiêu phát triển.
Thông thờng, các nớc cung cấp ODA đều có các chính sách và mục
tiêu riêng của mình, tập trung vào những lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ
có khả năng. Vì vậy mà việc nắm đợc hớng u tiên của các nhà tài trợ là rất
cần thiết. Và về thực chất thì ODA chính là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc
không hoàn lại trong những điều kiện nhất định. Do vậy, ODA rất nhạy
cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của d luận xã hội từ phía cung cấp
cũng nh từ phía tiếp nhận ODA.
1.2.2. ODA mang tính rằng buộc.
Nguồn vốn ODA có thể rằng buộc, rằng buộc một phần hoặc không
rằng buộc các nứơc nhân ODA về địa điểm chi tiêu. Nhng các nớc cung
cấp viện trợ đều có những rằng buộc khác và có khi nó rất chặt chẽ đối với
các nớc tiếp nhận nguồn vốn này.
Nguồn vốn này ngoài tính u đãi cho nớc tiếp nhận nguồn vốn , lợi ích
chính trị cho nớc viện trợ , thì nguồn vốn này cũng còn chứa đựng các yếu
tố chính trị.
Các nớc viện trợ không quên giành đợc lợi ích của mình, đồng thời
gây ảnh hởng về chính trị và thực hiện xuất khẩu hàng hoá dịch vụ t vân vào
nớc tiếp nhận viện trợ. Vì vậy mà nó luôn mang trong mình hai mục tiêu đó
là:
- Thúc đẩy tăng trởng bền vững và giảm nghèo ở những nớc đang phát
triển.
13
- Tăng cờng vị thế chính trị của các nớc tài trợ.
Nên nó không đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công
cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và lợi ích về chính trị cho nớc
tài trợ. Những nớc cấp viện trợ đòi hỏi các nớc nhận viện trợ phải thay đổi
chính sách phát triển cho phù hợp với nớc tại trợ. Vì vậy, khi nhận viện trợ
các nớc cần cân nhắc kĩ lỡng những điều kiện của các nhà tài trợ. Đừng vì
lợi ích trớc mắt mà đánh mất quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển
chính thức cần phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau và không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau để đảm bảo cho các bên đều có lợi.
1.2.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ.
Mới tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA thì do tính chất u đãi nên
cha thây đợc gánh nặng nợ nần. Vì thế mà việc sử dụng nguồn vốn này thờng là kém hiệu quả và tạo nên sự tăng trởng nhất thời( do không tính hết
các rằng buộc và các chi phí phát sinh một cách chặt chẽ và rõ ràng), nên
sau một thời gian hoạt động thì mới phát sinh các khó khăn vì thế mà bị rơi
vào cái vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ.
Bởi chính nhợc điểm của nguồn vốn này là không có khả năng đầu t
trực tiếp cho sản xuất và đặc biệt là cho xuất khẩu , trong khi việc trả nợ lại
phụ thuộc vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ. Do đó, khi hoạch định chính
sách về ODA cần phải phối hợp các loại nguồn vốn để tăng cờng sức mạnh
kinh tế và khả năng xuất khẩu.
2.
Vai trò của ODA.
2.1. ODA có vai trò quan trọng đối với việc bổ sung nguồn vốn trong nớc.
Vốn đầu t cùng với tài nguyên thiên nhiên, lao động và kĩ thuật tạo tạo
thành 4 yếu tố vật chất, xã hội. Tất cả các nớc khi tiến hành CNH đều cần
vốn đầu t lớn. Đó là một trở ngại lớn nhất để thực hiện CNH ở các nớc
nghèo. Trong điều kiện hiện nay, với những thành tựu mới của khoa học
công nghệ, các nớc có thể tiến nhanh không chỉ bằng khả năng tích luỹ
trong nớc mà còn biết tận dụng các thành tựu và khả năng của thời đại. Bên
cạnh nguồn vốn trong nớc còn có thể huy động nguồn vốn nớc ngoài, có khi
với khối lợng lớn. Tuy nhiên nguồn vốn trong nớc có vai trò quyết định ,
còn nguồn vốn nớc ngoài nói chung và ODA nói riêng có khả năng thúc
đẩy sự tăng trởng. Đối với nớc ta, khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện
ODA là một trong những nguồn tài chính quan trọng. Nhờ vậy mà chúng ta
đã thu hút đợc một khối lợng ODA khá lớn là nguồn bổ sung quan trọng
cho sự phát triển, và qua đó giảm đợc sự căng thẳng về nhu cầu đầu t và tạo
ra một sự phát triển nhanh chóng.
14