Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.69 KB, 46 trang )
Ngoài ra, tình hình thực hiện vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn đợc thể
hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(Đơn vị tính: tỷ USD)
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Vốn cấp phép mới
8,64
4,65
3,89
1,56
1,92
2,46
1,33
Vốn tăng thêm
Vốn giải thể
Vốn thực tăng
Vốn thực hiện
2.
0,78
1,14
8,28
2,87
1,15
0,87
0,64
0,41
0,54
0,56
0,56
1,63
5,25
2,34
1,64
0,71
3,07
2,2
2,15
2,00
(Nguồn : Bộ kế hoạch và đầu t).
0,58
1,35
2,69
2,3
0,91
0,69
1,55
2,35
Thực trạng thu hút FDI theo cơ cấu ngành.
FDI ngày càng tỏ rõ vai trò động lực trong quá trình CNH-HĐH nền
kinh tế Việt Nam. Nếu nh những năm trớc đây, các ngành nghề đầu t tập
trung vào lĩnh vực khách sạn-du lịch thì càng về sau này, các nhà đầu t càng
tập trung đầu t vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Số doanh nghiệp FDI
trong công nghiệp tính đến 31/12/1998 mới có 881 doanh nghiệp thì đến
1/7/2002 đã có 1.539 doanh nghiệp( gồm 1.137 doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài, 284 doanh nghiệp nhà nớc liên doanh với nứoc ngoài). Các dự án
đầu t vào ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự án lẫn vốn
đầu t, tiếp đến là lĩnh vực khách sạn, du lịch và các dịch vụ khác, ngành
nông lâm nghiệp có số dự án lớn nhng vốn thấp. Chứng tỏ qui mô dự án ở
lĩnh vực này tơng đối nhỏ). Để hình dung đợc cụ thể hơn thì ta xem bảng số
liệu dới đây:
19
STT
I.
1
2
3
4
II.
1
2
3
4
III.
1
2
IV.
1
2
3
4
V.
Bảng: FDI vào Việt Nam theo ngành tính đến 28/2/2003.
Vốn
Số dự
Đầu t thực
Chuyên ngành
Tổng VĐT
TH/Vốn
án
hiện
ĐT
Tổng số
3766 3824043774 20885468219 54.62%
6
Cồng nghiệp
3.267 17897819883 11501516565 64,26%
CN dầu khí
30
195353221 3346083212 171,28%
CN nhẹ
1020 5144071521 2422431000 47,09%
CN nặng
1022 8345193761 4267101511 51,13%
CN thực phẩm
195
2455021380 1465900842 59,71%
Xây dựng
369
1014225925 4015855896 39,6%
Xây dựng
245
3373511188 1921219113 56,95%
Xây dựng KĐT mới 3
2466674000 394618
0,02%
XDVP
104
3424394686 1607449410 46,94%
XDCSHT
17
877675051 486792755 55,46%
Nông lâm nghiệp
484
2428587975 1323329639 54,49%
Nông lâm
402
2194563044 1216924703 55,45%
Thuỷ sản
82
234024931 106404936 45,47%
Dịch vụ
515
7142080300 3834693111 53,69%
GTVT-BĐ
108
2572098003 997389245 38,78%
KS-Du lịch
133
3235537444 2020414061 62,44%
TC-ngân hàng
47
602050010 555478070 92,26%
Dvụ
227
732394843 261411735 35,69%
Văn hoá-GD-ytế
131
629694663 210073008 33,36%
Bảng: Cơ cấu nguồn vốn FDI theo ngành
STT
Chuyên ngành
Số dự án
Tổng VĐT Thực hiện/VĐT
Tổng số
100%
100%
100%
1 Công nghiệp
60,2%
46,8%
55,07%
2 Xây dựng
9,8%
26,52%
19,23%
3 Nông, lâm
12,85%
6,35%
6,34%
4 Dịch vụ
13,67%
18,68%
18,36%
5 Văn hoá-GD
3,48%
1,65%
1,01%
Qua bảng số liệu ta thấy vốn đầu t FDI chủ yếu đầu t vào công nghiệp
chiếm 60,2% về số dự án và chiếm 46,8% tổng vốn đầu t cả nớc. Bên cạnh
đầu t cho công nghiệp thì nguồn vốn này còn đóng góp phần đáng kể cho
nông-lâm nghiệp tuy số vốn còn nhỏ chỉ chiếm 12,85% số dự án và 6,35%
tổng vốn đầu t nhng nó là nguồn vốn không thể thiếu đợc để đa nông-lâm
nghiệp của Việt Nam ngày càng phát triển.
Cơ cấu FDI vào Việt Nam theo ngành cho thấy trong giai đoạn vừa
qua đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đạt đợc mục tiêu tập trung vào những ngành
20
có lợi thế so sánh trớc mắt, FDI đã hớng vào những ngành phục vụ cho mục
tiêu xuất khẩu và các ngành có khả năng cạnh tranh trong giai đoạn phát
triển kinh tế đất nớc hiện nay.
3.
Thực trạng thu hút FDI phân theo các vùng lãnh thổ.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài với vai trò là nguồn vốn đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu chuyển dịch cơ cấu giữa các vùng. Vì vậy , Chính Phủ đã
có chủ trơng , chính sách và biện pháp khuyến khích các nhà đầu t nói
chung và đầu t trực tiếp nớc ngoài nói riêng đầu t vào những vùng khó
khăn, vùng sâu, vùng xa...Nhng cho đến nay, các nhà đầu t vẫn đầu t vào
những vùng thuận lợi về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, giao thông...tiêu
biểu hơn cả là tập trung vào các vùng kinh tế trọng điểm. Chúng ta có thể
thấy rõ hơn qua bảng số liệu sau:
Bảng: Đầu t FDI vào các vùng tính đến 30/11/2002
Số dự án Tổngvốn đăng kí
Vốn thực hiện
KTTĐ Bắc Bộ
662
9861022250
4542191913
KTTĐ MTrung
68
534250746
851774360
KTTĐ Nam Bộ
2291
20431273985
9654971376
Vung núi trung du Bắc Bộ
83
327245713
177353976
Tây Nguyên
ĐB SCL
69
916049026
156557263
132
1093959274
768178132
Nguồn: Vụ quản lý dự án- Bộ KH và ĐT.
Qua bảng số liệu ta thấy có sự mất cân đối khá lớn giữa các vùng,
vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ chiếm môt khối lợng khá lớn cả về vốn
đầu t, cả về số dự án( chiếm 69,3% về số dự án và 61,6% tổng vốn đầu t cả
nớc), là địa bàn kinh tế năng động nhất cả nớcvà cũng thu hút đợc lợng vốn
FDI nhiều nhất. Tại vùng này, các dự án FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
công nghiệp với 1652 dự án và gần 13 tỷ USD, chiếm 70% số dự án và gần
62% tổng vốn đầu t FDI vào vùng. Lĩnh vực dịch vụ có 407 dự án và 6,59
tỷ USD, lĩnh vực nông-lâm nghiệp có 233 dự án với 1,236 tỷ USD vốn đầu
t đăng kí. Tiếp theo sau là vùng KTTĐ Bắc Bộ và các vùng khác.
Số liệu trên cho thấy phần nào vấn đề thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
theo vùng lãnh thổ và vấn đề kết hợp hoạt động này với việc khai thác các
tiềm năng trong nớc đạt kết quả cha cao. Đây cũng chính là vấn đề rất cần
đợc chú ý quan tâm trong thời gian tới.
4.
Thu hút đầu t nớc ngoài phân theo hình thức đối tác.
Với quan điểm của Đảng là: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nớc
trên thế giới. Cho đến nay, đã có 64 nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt Nam
với số vốn tơng đối lớn, chủ yếu đến từ các nớc Châu á với số vốn đầu t chiếm
21
tới 70%( dẫn đầu là Singapore với 303 dự án và 6199,9 triệu USD, tiếp theo sau
là Đài Loan với số vốn đầu t là 5671,2 triệu USD, Hồng Kông với số vốn đầu t
là 3884,5 triệu USD, Nhật Bản, Hàn Quốc...các nớc thuộc khối ASEAN...Trong
số các nớc đầu t vào Việt Nam thì các nớc đầu t vào Việt Nam đợc minh hoạ
qua bảng số liệu sau:
Bảng: FDI của các nớc ấEN vào Việt Nam tính đến 28/2/2003
STT
Các đối tác
Số dự án Tổng VĐT
Vốn THiện
1 Campuchia
2
700000
400000
2 Indonesia
7
107702221
118913780
3 Malaysia
120
1144958808 1172905115
4 Philipin
19
184374154
80035999
5 Thai Lan
113
1177127036
539807059
6 Singapore
273
7307702281 2679173308
7 Lào
4
11053528
3208527
I Tổng FDI ASEAN
538
9933618028 4594443788
II Tổng FDI cả nớc
3766
38240437746 208854682189
III Tỷ trọng ASEAN/cả nớc
14,28%
25,98%
22,00%
Nguồn: Vụ QLDA. Bộ KH và đầu t.
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy các nớc Châu á nói chung và các nớc ASEAN nói riêng ngày càng quan tâm đến thị trờng Việt Nam , điều này
chứng tỏ môi trờng đầu t ở Việt Nam hiện nay đang thu hút các nhà đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam ( đặc biệt là các nớc Châu á). Điều đó
cũng chứng tỏ trình độ, điều kiện , khả năng của các nhà đầu t của các nớc
Châu á nói chung hay ASEAN nói riêng đang phù hợp với điều kiện, yêu
cầu phát triển của Việt Nam trong thơi gian qua.
Tuy nhiên, cho đến nay trong số các nhà đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam thì sự có mặt của các nhà đầu t thuộc các tập đoàn lớn cha nhiều. Đây
là điểm cần chú ý khi lựa chọn các đối tác đầu t sắp tới nhằm làm cho hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài trong yêu cầu của CNH-HĐH của ta đạt hiệu
quả cao hơn.
5.
Tình hình thu hút đầu t nớc ngoài phân theo các hình thức đầu t.
Hiện nay , hình thức đầu t 100% vốn nớc ngoài và hình thức liên
doanh là hai hình thức đầu t trực tiếp nứơc ngoài phổ biến nhất tại Việt
Nam. Hình thức liên doanh chiếm 46,2% số dự án chiếm tới 69,4% số vốn
đăng kí (với 1694 dự án và 27,13 tỷ USD), hình thức đầu t 100% vốn nớc
ngoài chiếm tới 71,4% số dự án và chiếm 39,5% số vốn đăng kí cả nớc( với
2615 dự án và 15,45 tỷ USD). Điều đó đợc thể hiện cụ thể qua bảng số liệu
sau:
Bảng: Đầu t nớc ngoài phân theo hình thức đầu t còn hiệu lực đến
hết 20/12/2002.
22
(Đơn vị: tỷ USD)
Vốn thực hiện
7,11
10,91
5,6
0,22
20,74
Hợp tác đầu t
100%VNN
Liên doanh
HĐHTKD
BOT,BTO,BT
Tổng số
Số dự án
Vốn đăng kí
2615
15,45
1694
27,13
265
5,72
7
1,97
3663
39,09
Nguồn: Bộ KH và ĐT.
Bảng: Cơ cấu đầu t nớc ngoài phân theo hình thức đầu t còn hiệu
lực đến hết 20/12/2002.
(Đơn vị:%)
Hợp tác đầu t
Số dự án
Vốn đăng kí
Vốn thực hiện
100%VNN
71,39
39,52
34,282
Liên doanh
46,25
69,4
52,604
HĐHTKD
7,235
14,63
27,001
BOT,BTO,BT
0,191
5,04
1,0608
Tổng
100%
100%
100%
Nguồn: Bộ KH và ĐT.
Tuy nhiên theo thời gian thì hình thức liên doanh có xu hớng giảm
xuống và hình thức 100% vốn nớc ngoài có xu hớng tăng lên cả về con số
tuyệt đối lẫn tơng đối. Có rất nhiều lý do về vấn đề này nh sau:
Do giai đoạn đầu hoạt động thì họ cha có kinh nghiệm về nhiều mặt
nên họ thờng gặp khó khăn trong giao dịch, quan hệ...Trong điều kiện nh
vậy đa số nhà đầu t thích la chọn hình thức liên doanh để bên nớc chủ nhà
đứng ra lo thủ tục pháp lý cho các doanh nghiệp. Nhng sau một thời gian
hoạt động các nhà đầu t nớc ngoài đã dần dần thông thạo, hiểu biết về pháp
luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam.
Do môi trờng tốt nên họ yên tâm thực hiện đầu t theo hình thức 100%
vốn nứơc ngoài.
Tuy nhiên, cũng có ý kiến cho rằng, nguyên nhân chuyển thành 100%
vốn nớc ngoài bắt nguồn từ việc liên doanh gợng ép và không ngang tầm
giữa các đối tác. Bên Việt Nam vốn góp chủ yếu là cơ sở hạ tầng và các cán
bộ quản lý hạn chế. Dẫn đến bên Việt Nam bị hạn chế về nhiều mặt, trong
khi các đối tác nớc ngoài có tiềm lực mạnh và theo đuổi các chiến lợc kinh
doanh toàn cầu, nên quan điểm và chiến lợc kinh doanh khác nhau.
II.
Thực trạng thu hút ODA ở Việt Nam.
Ngày nay vay nợ đã trở thành xu thế tất yếu đối với hầu hết các quốc
gia trên thế giới. Nó không phụ thuộc vào quốc gia đó giàu hay nghèo, chế
độ chính trị thế nào...Các nhà nghiên cứu kinh tế cũng chỉ ra rằng, nếu
23
Chính Phủ cắt giảm vay nợ cùng với cắt giảm chi tiêu cho đầu t phát triển
sẽ làm cho năng suất lao động tăng chậm lại vào thời gian sau đó. Đối với
nớc ta, vấn đề này lại càng có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là vay nợ từ bên
ngoài. Bởi lẽ, bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế buộc chúng ta phải tăng cờng mở cửa và hợp tác với tất cả các quốc gia khác trên thế giới, khi đó việc
huy động vốn để giải quyết những vấn đề thơng mại, hợp tác, đầu t...sẽ trở
thành một tất yếu khách quan. Hơn nữa, để thúc đẩy nền kinh tế phát triển
chúng ta phải có vốn. Song đây lại là thứ mà Việt Nam đang thiếu. Nên
việc vay nợ và viện trợ nớc ngoài của Chính Phủ hiện nay chủ yếu đợc thực
hiện bằng việc thu hút nguồn vốn ODA thông qua hội nghị các nhà tài trơ
cho Việt Nam hàng năm nhằm mục đích bổ sung vốn cho đầu t phát triển
của Nhà Nớc.
1.
Tình hình cam kết giải ngân ODA.
Trong những năm qua, việc huy động vốn nớc ngoài thông qua vay nợ
Chính Phủ mà thể hiện cụ thể bằng các khoản vay ODA đã trở thành một
nguồn vốn quan trọng bổ sung cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển
của đất nớc, tạo động lực cho việc khai thác và phát huy tác dụng các nguồn
lực khác trong nớc. Tính đến hết 2002 tổng số vốn ODA cam kết tài trợ cho
Việt Nam đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Cam kết vốn ODA 1993-2002( tỷ USD)
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Cam kết
1,81 1,94 2,26 2,43 2,4 2,7 2,8 2,4 2,4 2,5
Tốc độ liên 7,2 16,5 7,5 -0,01 -0.06 -0,05 11,6
0
4,2
hoàn (%)
Tốc độ tăng 7,2 24,9 34,3 32,6 24,9 18,8 32,6 32,6 38,1
định gốc (%)
Nguồn: Bộ kế hoạch đầu t.
Bảng số liệu cho thấy tổng vốn ODA cam kết tính đến năm 2002 đạt
23,6 tỷ USD( trong đó các khoản viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng
15%, còn lại là các khoản vay u đãi). Trong tổng số các nhà tài trợ cho Việt
Nam thì Nhật Bản, WB, ADB là 3 nhà tài trợ có qui mô cung cấp vốn lớn
nhất , chiếm khoảng 70% giá trị cam kết về ODA. Nhật Bản là nớc có mức
cam kết lớn nhất, chiếm tỷ trọng 40% giá trị cam kết ODA( trong đó 4,62
tỷ USD là vốn vay u đãi chiếm 98,44% và 73,22% là viện trợ chiếm 1,58%.
Mức ODA cam kết tài trợ cho Việt Nam đã tăng liên tục qua các năm trong
10 năm1993-2002 từ 1,81 tỷ USD năm 1993 lên 2,5 tỷ USD năm 2002 với
tốc độ tăng 38,1%. Chỉ riêng 3 năm 1997,1998,1999 do tác động của khủng
hoảng tài chính tiền tệ Châu á nên số vốn cam kết có phần giảm song không
đáng kể.
24
Nhật Bản là nhà tài trợ vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam, vốn ODA
của Nhật Bản đợc cung cấp cho Việt Nam thông qua hai cơ quan đại diện là
ngân hàng hợp tác Nhật Bản( JBIC) và cơ quan hợp tác quốc tế(JICA). Nhà
tài trợ ODA lớn thứ 2 cho Việt Nam là WB, với số vốn cam kết là 2,4 tỷ
USD chiếm 20,46%( trong đó 2,36 tỷ USD là vốn vay u đãi chiếm 97,8%,
viện trợ là 53,11 triệu USD chiếm 2,25%). Bên cạnh đó thì ADB là nhà tài
trợ ODA lớn thứ ba sau IBIC và WB, với hình thức là nhà tài trợ đa lĩnh vực
không thể thiếu đợc cho Việt Nam. Thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Thực hiện chi tiêu( 1998-2002).
Năm
ADB
JBIC
WB
1998
127,8
306,8
220,4
1999
191,2
423,8
157,8
2000
218,9
612,7
174,3
2001
176,2
327,1
178
2002
231,7
264
260,7
Tổng
845,8
1934,4
991,1
Năm
ADB
JBIC
WB
1998
17,2
15,7
20,7
Bảng: Tỷ lệ chi tiêu( 1998-2002).
1999
2000
2001
23,8
22,5
19,7
18,1
23,2
12,2
12,4
12,4
12,6
2002
26,3
8,9
16,9
2. Tình hình thực hiện cam kết ODA.
Những năm qua nguồn vốn vay nợ và viện trợ nớc ngoài của Chính
Phủ tài trợ cho các chơng trình, dự án đầu t phát triển của đất nớc ngày càng
tăng, bớc đầu thúc đẩy và duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế-xã
hội, góp phần hình thành động lực và phơng hớng cho các chính sách kinh
tê theo hớng CNH-HĐH đất nớc( Vốn vay u đãi của Chính Phủ đợc sử dụng
cho các mục đích nh bù đắp bội chi ngân sách, hỗ trợ cán cân thanh toán
quốc tế và cho vay lạil đối với các doanh nghiệp trong nớc thông qua các
chơng trình, dự án đầu t phát triển...Tính đến hết năm 2002 số vốn ODA
giải ngân đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng: Giải ngân vốn ODA 1993-2002( triệu USD)
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Giải ngân
410 720 740 900 1000 1240 1350 1650 1500 1530
Giải
ngân 89
216 203 253 153 140 120 389 341 288
nhanh
GN/ CK (%) 22
37
32
37
41
46
48
68
62
61
Nguồn: Bộ KH và ĐT.
25
Tổng vốn ODA giải ngân trong 10 năm qua mới chỉ đạt 11,067 tỷ
USD bằng 66,6% so với tổng vốn ODA đã cam kết. Nếu xét theo từng năm
thì trong 10 năm qua tốc độ giải ngân vốn liên tục tăng qua các năm nhng
không ổn định từ 0,41 tỷ USD năm 1993 lên 1,53 tỷ USD năm 2002và tỷ lệ
vốn giải ngân so với vốn cam kết năm 1993 mới chỉ đạt 22% thì đến năm
2002 đã lên tới 61%,năm 2000 là năm có tỷ lệ vốn giải ngân lên cao nhất
trong 10 năm qua là 68%.Điều này thể hiện những tiến bộ vợt bậc nhằm
đẩy nhanh tốc độ giải ngân ODA, trong đó có vai trò quan trọng của Chính
Phủ Việt Nam và nhà tài trợ.
2.1. Tình hình giải ngân ODA theo lĩnh vực đầu t.
Trong giai đoạn 1993-2002 nguồn vốn ODA đợc sử dụng nhiều cho
hai ngành là : công nghiệp năng lợng 26% và giao thông vận tải 27,8%, tiếp
theo sau là các ngành : nông nghiệp và phát triển nông thôn 14,3%, cấp nớc
và vệ sinh môi trờng 7%, lĩnh vực xã hội( ytế, giáo dục đào tạo, dân số...)
6,8%, còn lại là các ngành khác. Hiện nay việc sử dụng vốn vay nớc ngoài
nói chung và ODA nói riêng, ngày càng đợc chú trọng hơn vào lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu
đã góp phần tăng giá trị sản lợng nông nghiệp với nhịp độ phát triển tơng
đối cao trong thời gian vừa qua, đồng thời tạo ra nguồn thu ngoại tệ để trả
nợ nớc ngoài. Nhiều thiết bị và công nghệ hiện đại tài trợ bằng nguồn vốn
ODA đợc sử dụng cho một số dự án quan trọng, qui mô lớn, đòi hỏi yêu
cầu kĩ thuật và công nghệ cao đã tạo ra bớc ngoặt mới trong sự phát triển
một số ngành kinh tế mũi nhọn nh khai thác dầu khí và chế biến, viễn
thông, điện lc, hàng không...Qua đây là bảng thực hiện ODA của các nhà
tài trợ cho Việt Nam
26
Bảng3: Nguồn vốn ODA phân theo các lĩnh vực.
ADB
JBIC
WB
%
tr USD
%
tr USD
%
tr USD
29
503,1
0
3.6
NN va NT
29
734,7
24
414
10
549
cơ sở hạ tầng
27
606,7
37
636,1
52
2753,9
Giao thông/ phơng tiện
20
517,2
0
0
1
32,8
Ngân hàng/ tài chính/
các ngành CN
2
49%
Năng lợng
6
97
37
2001
22
574
60,1
0
0
0
Các ngành khác
4
0
Tổng
100 1710,3
100
5340,2
100
346
2.2. Tình hình cam kết giải ngân ODA theo vùng.
Trên phạm vi toàn quốc có 617 dự án với tông số vốn ODA đợc tài trợ
là 11,81 tỷ USD. Các dự án này chủ yếu là nhằm nâng cao năng lực quản lý
nhà nớc, hỗ trợ xoá đói giảm nghèo và một phần đợc sử dụng để đầu t xây
dựng các cơ sở hạ tầng ở nông thôn, nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao
dân trí và cải thiện nguồn nhân lực. Các dự án đều đợc thực hiện thông qua
các vùng của đất nớc.
Khu vực Nam Bộ với trung tâm chính là thành phố Hồ Chí Minh là
khu vực đợc đầu t nhiều dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Nguồn vốn này đợc sử dụng chủ yếu ở khu vực này là sử dụng cho hai ngành trọng điểm:
ngành năng lợng và giao thông nh đầu t vào xây dựng đờng dây 500KV
Bắc-Nam, các nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, thuỷ điện Đại Ninh với tổng số
vốn đầu t lên tới 700 triệu USD. Bên cạnh đó thì ngành giao thông ở đây
cũng đợc đầu t rất nhiều ở Nam Bộ nh: dự án nâng cấp đờng xuyên á thành
phố Hồ Chí Minh đến Phnômpênh là dự án có số vốn lên tới 100 triệu USD,
rồi các dự án hành lang Đông Tây, dự án giao thông đô thị ơ thành phố Hồ
Chí Minh...góp phần đáng kể vào sự thay đổi bộ mặt của khu vực Nam Bộ.
Khu vực đồng bằng Sông Hồng với tiêu điểm là thủ đô Hà Nội, đây là
khu vực có số vốn lớn nhng số dự án ít. Nguồn vốn ODA đầu t vào đây chủ
yếu là đầu t vào ngành giao thông phục vụ cho thủ đô Hà Nội thông qua
đầu t vào các tuyến đờng, bên cạnh đầu t phục vụ cho Hà Nội thì nguồn vốn
này cho đến nay còn tập trung đầu t vào các tỉnh nh Hải Phòng, Hải Dơng...
để phục vụ cho các ngành công nghiệp. Còn vấn đề đầu t cho giáo dục thì
nguồn vốn này chủ yếu đầu t ở Hà Nội thông qua việc cải thiện cơ sở vật
chất, cải thiện các phơng pháp giảng dạy ở các trờng học...
III. Đánh giá tình hình thu hút nguồn vốn nứơc ngoài.
Trải qua một thời gian dài chúng ta sống trong thời kỳ bao cấp với t
duy đơn giản, cực đoan, bảo thủ, trì truệ để đi đến phủ nhận những thành
27
quả của nhân loại, phủ định những thành tựu khoa học công nghệ, quản lý
kinh tế và những gì thuộc về chủ nghĩa t bản. Với sự đột phá mới trong t
duy nhìn thẳng vào sự thật, nói và làm trên những tiến bộ của nhân
loại...Đại hội Đảng lần thứ VI là mốc đánh dấu sự kiện này, đa chúng ta
nhận thức lại các qui luật kinh tế, đồng thời đề ra đờng lối phát triển của đất
nớc mình. Đó chính là đờng lối phát triển theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà Nớc. Trong điều kiện ngày nay và qua thực tiễn các nớc đi trớc
đã chứng minh rằng sự lựa chọn chính sách kinh tế mở của Đảng và Nhà Nớc ta là hoàn toàn đúng đắn. Và nó phải đợc thể hiện trên cả hai khía cạnh
là mở trong nớc và mở với bên ngoài( đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các nớc, thu hút đầu t nớc ngoài...). Chính sách này đòi hỏi đặc bịêt quan tâm
đến nhu cầu bức thiết của khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế đang diễn ra
nhanh chóng trên nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh...mà nền kinh tế Việt
Nam không thể tách rời nó.
Đại hội Đảng VII đã tuyên bố:" Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các
nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển".
Đây chính là tiền đề quan trọng cho sự thành công. Điều đó đợc thể hiện
phần nào qua kết quả đạt đợc của đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
1.
Kết quả đạt đợc của ODA.
Trong những năm qua nguồn vốn huy động đợc từ bên ngoài qua vay
nợ của Chính Phủ đặc biệt là khoản vay ODA đã trở thành nguồn vốn quan
trọng bổ sung cho các mục tiêu phát triển, tạo động lực cho việc khai thác
và phát huy tác dụng của các nguồn lực khác trong nứơc. Những năm qua
nguồn vốn vay nợ và viện trợ nớc ngoài của Chính Phủ tài trợ cho các chơng trình, dự án đầu t phát triển của đất nớc ngày càng tăng, bớc đầu thúc
đẩy và duy trì sự phát triển ổn định của nền kinh tế xã hội, góp phần hình
thành động lực và phơng hớng cho các điều chỉnh chính sách kinh tế theo hớng CNH-HĐH đất nớc.
Vốn vay u đãi của Chính Phủ đã đợc sử dụng để bổ sung, tạo ra những
năng lực sản xuất mới, ngành nghề và các lĩnh vực làm cho nớc ta từng bớc
chuyển biến theo hớng của một nền kinh tế thị trờng hiện đại. Nó đợc thể
hiện phần nào qua bảng số liệu sau:
28
Bảng: Phân phối ODA theo vùng đến năm 2002.( Tỷ USD)
Vùng
Vốn ODA( cam kết)
Tỷ trọng(%)
Vùng núi phía Bắc
0,546
21
Đồng băng Sông Hồng
0.624
24
Bắc Trung Bộ
0.26
10
Nam Trung Bộ
0.234
9
ĐB SCL
0.364
14
Tây Nguyên
0.13
5
Nam Bộ
0.442
17
Tổng
2.6
100
Nguồn: Bộ kế hoạch đầu t).
Qua bảng số liệu trên ta thấy đợc điều đáng ngạc nhiên là vùng núi
phía Bắc lại có nguồn phân bổ ODA khá lớn chiếm 21% tổng vốn ODA
cam kết, điều đó thể hiện sự quan tâm kịp thời và đúng mức của các nhà tài
trợ và của Nhà nớc đến phát triển kinh tế của các vùng nói riêng và đất nớc
nói chung. Qua đó cũng thể hiện trong thời gian qua các vùng đã chú trọng
chủ động và tích cực thu hút các nguồn vốn phục vụ cho quá trình phát
triển.
Bên cạnh việc tài trợ ODA cho các vùng thì các ngành cũng đợc các
nhà tài trợ quan tâm và qua đó bằng nguồn vốn đợc tài trợ của mình các
ngành cũng đóng góp phần nào cho sự phát kinh tế của đất nớc.
Bảng: Thu hút ODA theo ngành đến năm 2002.
Ngành
Giá trị(Triệu USD)
Tài nguyên thiên nhiên
58
Công nghiệp
59
Sức khoẻ
89
Nông nghiệp
100
Phát triển nguồn nhân lực
106
Quản lý kinh tế
117
Phát triển xã hội
122
Phát triển khu vực
126
Năng lợng
150
Giao thông
375
(Nguồn: Nghiên cứu về ODA của UNDP 2002)
Qua bảng số liệu ta thây ngành giao thông chiếm một khối lợng vốn
ODA áp đảo với 375 triệu USD, tiếp đến là ngành năng lợng với số vốn
ODA là 150 triệu USD , hai ngành này luôn dẫn đầu về số vốn ODA đợc
phân bổ. Nó góp phần cải thiện về điều kiện cơ sở hạ tầng của nớc ta, giảm
chi phí cho các nhà đầu t khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Việt Nam Bên cạnh đó thì hiện nay việc sử dụng vốn ODA ngày càng đợc
chú trọng hơn vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, sản xuất và
chế biến hàng xuất khẩu đã góp phần làm tăng giá trị sản lợng nông nghiệp
29