1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Phần III. Những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.69 KB, 46 trang )


6.



Thu hút FDI thúc đẩy quá trình tăng trởng kinh tế.

Nh chúng ta đã bíêt, bên cạnh nguồn vốn trong nớc giữ vai trò quyết

định thì nguồn vốn nớc ngoài có vai trò quan trọng hiện nay ở nớc ta nói

chung và đối với quá trình tăng trởng kinh tế nói riêng. Đặc biệt nguồn vốn

đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò cực kỳ quan trọng, đồng thời đây cũng là

nguồn vốn có rất nhiều lợi thế so với các nguồn vốn khác và nó mang lại lợi

ích cho cả bên nớc chủ nhà và bên đầu t. Bên cạnh đó nó không mang lại

các rằng buộc về chính trị cho nớc tiếp nhận đầu t. Vì vậy, để đáp ứng nhu

cầu tăng trởng kinh tế của đất nớc thì chúng ta cần phải có định hớng để hớng các nguồn vốn này vào các mục tiêu đã định, theo chiến lợc phát triển

kinh tế xã hội của đất nớc nh :

Hớng nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các vùng, các khu vực

kinh tế trọng điểm để hớng sự quan tâm chú ý của các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài đầu t, đồng thời chúng ta phải đa ra các u đãi để lôi kéo các nhà

đầu t vào các khu vực này, tránh tình trạng chênh lệch quá mức giữa các

vùng trên cả nớc và có cơ hội để các vùng có điều kiện tận dụng các lợi thế

so sánh của mình.

Khuyến khích các dự án đầu t phát triển sản xuất và chế biến hàng

xuất khẩu trong các ngành công nghiệp đặc biệt là ngành công nghiệp nhẹ

và công nghiệp thực phẩm. Ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn trong

công nghệ và kĩ thuật, công nghệ sinh học....

Xây dựng các ngành công nghiệp then chốt nh ngành điện, dầu khí...

nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng và thực hiện chính sách sản xuất hàng trong nớc thay thế hàng nhập khẩu.

Qui hoạch các khu công nghiệp, các vùng đầu t để tránh tình trạng

đầu t dàn trải, đồng thời tạo ra các cơ sở hạ tầng kĩ thuật nhằm đa dạng hoá

các khu vực công nghệ cao.

7.



Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong quá trình thu hút FDI.



8.



Xây dựng môi trờng đầu t có tính cạnh tranh.



9.



Đề cao thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài, thu hút càng nhiều

càng tốt, nhng không phải bằng mọi giá mà cần gắn với qui hoạch

phát triển kinh tế-xã hội tổng thể



Với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH và

từng bớc tiếp cận nhanh với nền kinh tế tri thức, phát huy lợi thế so sánh,

nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế, giữ vững độc lập tự chủ,

an ninh quốc gia và định hớng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo lành mạnh xã hội

và môi trờng.

Tóm lại, trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội chủ đất nớc ta hiện

nay nguồn vốn nớc ngoài có ảnh hởng không nhỏ đến sự tăng trởng và phát

38



triển kinh tế xã hội của đất nớc. Chính phủ Việt Nam rất coi trọng nguồn

vốn này, Vì vậy, chúng ta cần có các giải pháp thu hút nguồn vốn này một

cách có hiệu quả, nhng không nên quá đề cao nguồn vốn này qua mức và

tìm mọi biện pháp để thu hút bằng đợc nguồn vốn này, mà phải trả một cái

giá quá đắt cho việc này. Vì thế, có thể tham khảo một số giải pháp thu hút

nguồn vốn này dới đây để có thể tổng kết và rút kinh nghiệm cho vấn đề thu

hút nguồn vốn này.

II.



Một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút đầu t nớc

ngoài.



1.



Đảm bảo môi trờng chính trị xã hội và hoàn thiện môi trờng pháp

lý cho hoạt động thu hút nguồn vốn nớc ngoài.



Thực tế cho thấy nguồn vốn nớc ngoài là một hoạt động tài chính, vì

vậy mà nó rất nhạy cảm với các thay đổi về chính trị, xã hội, kinh tế và

pháp luật. Do đó, giữ vững chính trị là giải pháp quan trọng nhất nhằm thu

hút nguồn vốn nớc ngoài có hiệu quả. Qua kinh nghiệm của các quốc gia

cho thấy, một quốc gia có tiềm năng lớn về tài nguyên thiên nhiên, về thị trờng... nhng lại có một nền chính trị không ổn định thì khó có khả năng thu

hút nguồn vốn nớc ngoài.

Vì vậy, để tạo đợc môi trờng chính trị, xã hội ổn định và hoàn thiện

hơn nữa môi trờng pháp lý thì cần :

- Tăng cờng hơn nữa vai trò, nâng cao năng lực đổi mới cũng nh phơng

thức lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới và coi

đây là nhân tố quyết định.

- Mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng

và nâng cao hiệu lực của Nhà nớc trên tất cả các lĩnh vực từ quản lý kinh tế

đến quản lý xã hội.

- Coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội ngày càng bức xúc nh tham ô,

tham nhũng, thất nghiệp, đói nghèo và các tệ nạn xã hôị ....

- Cần nghiên cứu xây dựng các văn bản pháp luật có tính chất pháp lý

cao hơn các văn bản pháp lý hiện hành ( nh: luật hay pháp luật về quản lý

vay nợ và viện trợ nớc ngoài...), đồng thời sớm sửa đổi các qui chê, qui định

của Chính phủ liên quan đến việc thực hiện các chơng trình, các dự án thu

hút vốn nớc ngoài và đảm bảo phù hợp với tập quán thơng mại quốc tế, hài

hoà với thủ tục của các nhà đầu t, các nhà tài trợ vốn.

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện và tổ chức triển khai có hiệu quả một số cơ

chế quản lý nh: cho vay lai, chính sách thuế đối với các dự án ODA, chính

sách đền bù , giải phóng mặt bằng, chính sách đối với các chuyên gia...



39



- Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn dự phòng cho ngân sách Nhà nớc

giành riêng cho các dự án ODA nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho

chuẩn bị dự án, giảm bớt tính bị động trong điều hành vốn đối ứng.

- Ban hành, bổ sung một số văn bản quản lý về cơ chế thẩm định giá,

định mức chi tiêu, phí t vấn đối với các cơ quan t vấn trong và ngoài nớc,

qui chế kiểm tra và kiểm soát đối với các dự án.

- Nghiên cứu và ban hành các văn bản về qui chế thu hồi vốn trực tiếp và

hoàn trả một phần vốn vay nớc ngoài từ nguồn thu phí đối với các công trình.

- Có cơ chế thực thi để tăng cờng quản lý các chơng trình, dự án sử

dụng vốn vay nớc ngoài, qui định bắt buộc việc đánh giá công trình, dự án

sau khi đã hoàn thành để xác định hiệu quả mang lại.

- Đang dạng hoá các hình thức FDI để khai thác thêm các kênh đầu t

mới, nghiên cứu và thực hiện thí điểm các hình thức đầu t nh công ty hợp

danh, công ty quản lý vốn, sửa đổi, bổ sung nghị định số 103/1999/NĐ-CP

của chính phủ về giao , bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc theo hớng cho phép đầu t nơc ngoài mua, nhận khoán kinh doanh, quản ly và thuê

các doanh nghiệp Nhà nớc.

2.



Nâng cao chất lợng qui hoạch.



- Qui hoạch cần hớng việc huy động vốn theo từng nhà tài trợ , từng

nhà đầu t trên cơ sở dự báo hạn mức cơ cấu, điều kiện của mỗi nguồn vốn

nớc ngoài huy động.

- Qui hoạch sử dụng vốn vay nứơc ngoài theo định hớng thúc đẩy tăng

trởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và đạt đợc các mục tiêu xã hội khác, việc

xây dựng qui hoạch còn phải dựa trên định hớng phát triển ngành, vùng

lãnh thổ trong từng giai đoạn. Tổ chức thực hiện và theo dõi qui hoach một

cách có hiệu quả, lựa chọn các chơng trình dự án sử dụng vốn không chỉ có

hiệu quả về mặt kinh tế- tài chính, mà còn phải xét tới tác động đối với

nghĩa vụ nợ phải trả trong tơng lai, ngân sách Nhà nớc và danh mục trả nợ

của Nhà nớc.

- Viêc qui hoạch thu hút nguồn vốn nứơc ngoài phải phát huy nội lực,

đảm bảo về an ninh quốc phòng. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập

quốc tế, tăng cờng thu hút các dự án có công nghệ thích hợp, đầu t vào

những ngành kinh tế mũi nhọn.

- Cần phải nhanh chóng qui hoạch các ngành, lãnh thổ, cơ cấu kinh tê

thống nhất trên phạm vi cả nớc, các ngành cần hoàn chỉnh hơn một bớc qui

hoạch mới, phối hợp với các tỉnh, thành phố và địa phơng xây dựng qui

hoạch trên địa bàn lãnh thổ. Cần có chính sách, cơ chế, biện pháp để tạo ra

bớc chuyển cơ bản và hớng mạnh hơn nữa đầu t nớc ngoài vào xuất khẩu,

góp phần tích cực vào chuyển biến cơ cấu nền kinh tế và phân công lao

động xã hội. Từ đó, hình thành các mục tiêu và dự án kêu gọi đầu t.

40



3.



Để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài Chính phủ cần hoàn thiện hệ

thống pháp luật về sỡ hữu trí tuệ Việt Nam.



Chúng ta cha có một dự án FDI nào trong lĩnh vực sản xuất phần mền,

phát hành sách hay băng đĩa, mà nguyên nhân là quyền sở hữu trí tuệ cha đợc đảm bảo ở Việt Nam, Trong tơng lai cần có những luật riêng và cụ thể để

điều chỉnh từng đối tợng nh : luật sáng chế, luật sở hữu nhãn hiệu, Việc

hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ cần đợc xem xét nh là một

phản ứng chiến lợc đặt ra những thách thức ngày càng tăng trong quá trình

quốc tế hoá và vai trò ngày càng quan trọng của sở hữu trí tuệ trong môi trờng phát triển dựa trên tri thức.

Bên cạnh đó, chúng ta cần xây dựng chiến lợc thu hút công nghệ hiện đại,

coi trọng xây dựng khu công nghệ cao, công nghệ sạch ở vùng thích hợp với hệ

thống và qui chế rõ ràng. Máy móc thiết bị khi đa vào góp vốn hay nhập khẩu

phải qua giám định chất lợng. Đồng thời đối với các thiết bị đã qua sử dụng thì

cần có các chính sách xử lý thoả đáng theo quan điểm là nhà đầu t phải tự quyết

đình và chịu trách nhiệm, nhng phải đảm bảo các yêu cầu về đảm bảo chất lợng

môi trờng và an toàn lao động. Trớc tiên, mở các lớp bồi dỡng cán bộ về khoa

học công nghệ, tiếp theo trong dài hạn chúng ta sẽ đào tạo các cán bộ quản lý

công nghệ trong dài hạn và đa các cán bộ này sang nớc ngoài học để có điều

kiện tiếp thu các khoa học công nghệ hiện đại và đem về nớc vận dụng vào điều

kiện của Việt Nam.

4.



Tăng cờng hiệu lực trong tổ chức quản lý và điều hành.



- Công tác quản lý nợ nớc ngoài nói chung và quản lý ODA nói riêng

cần đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ chính trị, Ban bí th và Thủ tớng

chính phủ. Đồng thời cần thống nhất công tác quản lý tài chính nguồn vốn

ODA của Chính phủ vào một đầu mối nhằm theo dõi, quản lý và tổng hợp

tình hình và hiệu quả sử dụng vốn theo đúng qui định của ngân sách nhà nớc. Nhà nứoc có thể giám sát và quản lý trên phơng diện vĩ mô các hoạt

động của chủ đầu t.

- Nâng cao tính tự chủ và vai trò trách nhiệm của chủ đầu t dự án

ODA. Chủ đầu t có quyền quyết định lĩnh vực đầu t phù hợp với quy hoạch

phát triển của ngành hay của địa phơng, đồng thời chủ đầu t phải chịu trách

nhiệm về hiệu quả của dự án.

- Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án là cơ sở đàm phán và kí hiệp

định dự án. Do vậy, chỉ kí kết hiệp định dự án sau khi báo cáo nghiên cứu

khả thi đợc duyệt, vừa đảm bảo việc triển khai dự án. Tuân thủ quyết định

đầu t vừa tráng đợc dự án phải trả phí cam kết khống.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan quản lý FDI không chỉ

nhằm cải thiện thủ tục hành chính để có giấy phép đầu t mà trớc hết là

41



những thủ tục sau giấy phép để dự án đợc triển khai nhanh chóng, đồng thời

tăng cờng công tác quản lý hoạt động đầu t khi dự án đi vào vận hành, kiểm

tra, giám sát việc thực hiện có đúng tiến độ không và khi cần thiết có thể

điều chỉnh ngay tránh phiền hà, lãng phí. Và cần có sự phối hợp chặt chẽ dới sự chỉ đạo của Bộ KH và ĐT.

- Cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hớng tinh giảm, gọn nhẹ thực hiện

nguyên tắc thống nhất một cửa, một mối.

- Xây dựng qui chế phối hợp chặt chẽ giữa Chính phủ với các bộ tổng

hợp, các bộ quản lý ngành, UBND tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu t

nớc ngoài theo đúng thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nớc.

Triệt để và kiên quyết trong việc qui định rõ ràng, minh bạch các thủ tục

hành chính và trách nhiệm của từng cá nhân ở mọi khâu, mọi cấp và công

khai các công trình , thời hạn xử lý.

5.



Nâng cao công tác thông tin và tìm kiến thông tin.



Nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dung nguồn vốn nớc ngoài.

Thiết lập hệ thống thông tin hữu hiệu và đồng thời với việc chấn chỉnh các

thông tin về nguồn vốn nứơc ngoài.

Công bố các chiến lợc và các hành động thu hút nguồn vốn đầu t nớc

ngoài vào nớc ta. Bởi mục tiêu của các nhà đầu t trực tiếp nớc ngoài là lợi

nhuận thu đợc, còn của các nhà tài trợ bằng nguồn ODA thì mục tiêu lớn

nhất mà họ quan tâm là sự phát triển của các nớc nghèo, nhng lại có rất

nhiều quan điểm khác nhau trong việc lập, kí kết, xét duyệt và cung cấp các

nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng nh nguồn tài trợ ODA. Do vậy mà

các nhà đầu t vốn và các nhà tài trợ vốn cần phải tìm hiểu và nắm chắc đợc

các đặc điểm, các nguyên tắc và các qui định của từng đối tác để từng bớc

vận động và thu hút nguồn vốn nớc ngoài này sao cho ngày càng có hiệu

quả hơn.

Đa ra danh mục các dự án kêu gọi nguồn vốn nớc ngoài và các chính

sách nhằm khuyến khích đầu t một cách cụ thể và chi tiết, đa ra các cuốn

sách về các qui trình và thủ tục làm việc ở Việt Nam đối với từng nguồn

vốn cụ thể.

Bộ kế hoạch và đầu t cung cấp cho các cơ quan hữu quan các điều ớc quốc

tế về phát triển mà ta đã kí kết với các nớc để đảm bảo thi hành nhất quán và

nghiêm túc các văn kiện này. Đồng thời, Bộ kế hoạch đầu t ban hành các biểu

mẫu chuẩn để thu thập các thông tin báo cáo về tình hình thực hiện các nguồn

vốn đầu t và qui định chế độ đảm bảo thông tin hai chiều đối với các bộ, các

tỉnh, thành phố và các đoàn thể về nguồn vốn nớc ngoài. Bên cạnh đó xây dựng

qui chế thông tin cần tổ chức dịnh kỳ và mở các cuộc hội thảo quan trọng về

hợp tác kinh tế bởi đây là một kênh quan trọng để thực hiện trao đổi thông tin

hai chiều từ phía Việt Nam với các đối tác nớc ngoài và ngợc lại, nhằm mục

42



đích mang lại lợi ích trớc mắt cũng nh lâu dài cho các bên, đa ra đợc những vấn

đề cụ thể và giải đáp về các thắc mắc, đồng thời xây dựng các kế hoạch và đa ra

các dự đinh cho tơng lai.

6.



Nâng cao năng lực và trình độ cán bộ quản lý.



- Tăng cờng năng lực cán bộ trong việc hoạch định các chính sách vĩ

mô về quản lý Nhà nớc đối với các chơng trình, dự án sử dụng vốn vay nợ

nớc ngoài và các dự án FDI. Trên cơ sở đảm bảo sự ổn định và tài trợ có

hiệu quả cho quá trình phát triển đất nớc, xác định chiến lợc, cơ cấu huy

động vốn và cân đối giữa các nguồn vốn.

- Chủ trơng nâng cao năng lực cán bộ và bồi dỡng đội ngũ cán bộ

thông thạo chuyên môn, nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ , kinh nghiệm

quản lý hiện đại, biên soạn những tài liệu hớng dẫn quy trình thủ tục, tập

huấn chính sách nhiệm vụ về kinh nghiệm theo dõi và đánh giá các dự án...

- Đặc biệt chú trọng đến công tác đào tạo cán bộ quản lý và nâng cao

phẩm chất cán bộ quản lý về chính trị đạo đức, năng lực chuyên môn. Bằng

nhiều con đờng khác nhau nh đào tạo họ thông qua các trờng đào tạo

chuyên ngành trong nớc và nớc ngoài, thuê các chuyên gia sang đào tạo tại

nớc ta...Đây chính là những cách nhanh chóng để tiếp cận đợc những kĩ

năng hiện đại một cách nhanh nhất và có hiệu quả nhất đáp ứng cho sự

nghiệp CNH-HĐH hiện nay.

- Tổ chức đào tạo chính qui và thờng xuyên tập huấn cho các cán bộ

Việt Nam đang làm cho cac doanh nghiệp nớc ngoài hay doanh nghiệp liên

doanh.

- Có các chính sách u đãi để khuyến khích các doanh nghiệp có vốn

đầu t nớc ngoài đào tạo tay nghề, huấn luyện kĩ thuật cho lao động ngời

Việt Nam đang làm việc trong các doanh nghiệp này...thông qua đó mà

chúng ta có thể khắc phục đợc phần nào tình trạng phụ thuộc vào công nghệ

và tình trạng áp đảo của ngời ngoại quốc trong nền kinh tế , nhất là những

dự án đầu t trung và dài hạn.'

7.



Nâng cao nhận thức và mở rộng quan hệ đối tác tài trợ.



- Việt Nam cần khẳng định và thể hiện quyết tâm đổi mới và cải cách

để tranh thủ sự đồng tình của các tổ chức tài chính quốc tế , của chính phủ

bạn và của các nhà đầu t nớc ngoài. Tăng cờng các hình thức vận động tài

trợ và đầu t khác nhau nh: xúc tiến đầu t, hội nghị nhóm t vấn các nhà tài

trợ, hội nghị đối tác...

- Cần tiếp tục phát triển quan hệ đối tác giữa các bên và nâng quan hệ

này lên môt bớc phát triển cao hơn, trên cơ sở quan tâm tới lợi ích chung

của tất cả các bên tham gia với việc đề cao vai vai trò làm chủ của bên hởng



43



thụ. Thực hiện chính sách đa phơng hoá các đối tác đầu t nơc ngoài để tạo

thế chủ động trong moi tình huống.

- Tăng cờng trao đổi thông tin và đối thoại giữa các nhà tài trợ, các chủ

đầu t với các cơ quan Việt Nam để cùng phân tích đánh giá tình hình phát

triển của Việt Nam nói chung cũng nh trên một số lĩnh vực cụ thể. Đồng

thời quan tâm đến việc minh bạch hoá và công khai hoá các chính sách ,

chế độ tiến tới hài hoà các thủ tục, giảm bớt các cản trở đối với các luồng

vốn đầu t nớc ngoài.

- Xây dựng hệ thống các trung tâm xúc tiến đầu t của Bộ KH và ĐT tại

các khu vực. Đề xuất với Chính phủ xây dựng một hệ thống các văn phòng

của Bộ KH và ĐT đảm trách vai trò nh một trung tâm xúc tiến đầu t tại các

vùng kinh tế trong cả nứơc. Có thể chia thành 8 khu vực đầu t lớn nh sau:

Miền núi và trung du Bắc Bộ.

Đồng bằng sông Hồng.

Bắc miền trung.

Duyên hải miền trung,

Tây Nguyên.

Đông nam bộ.

Đồng bằng sông cửu long.

Khu vực dầu khí ngoài khơi.

Các trung tâm xúc tiến đầu t thay mặt Bộ KH và ĐT giải quyết những

vấn đề liên quan đến đầu t nớc ngoài tại các địa phơng và chủ động triển

khai các hoạt động xúc tiến đầu t nhằm hỗ trợ cho các địa phơng đẩy mạnh

hiệu quả đầu t nớc ngoài. Các trung tâm xúc tiến tại các khu vực phải đợc

kết nối đảm bảo thông tin đợc cập nhật và luôn đợc chia sẽ giữa các văn

phòng trung tâm và các văn phòng khu vực nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhờ

tính thống nhất và liên kết giữa các địa phơng.



44



kết luận

Chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trơng có

sự quản lý của Nhà nớc thì đây chính là một giai đoạn mới, một thời kỳ

mới, một cơ hội mới để Việt Nam có cơ hội phát triển về mọi mặt nh: kinh

tế, xã hội, môi trờng...có thể sánh vai với các nớc trong khu vực và trên thế

giới. Để có thể thực hiện đợc các mục tiêu trên trong điều kiện nguồn vốn

trong nớc còn tích tụ và tập trung thấp, thì vai trò của nguồn vốn nớc ngoài

lúc này là không nhỏ.'

Qua các nội dung trong đề án môn học, ta có thể thấy đợc vai trò của

nguồn vốn nớc ngoài ngày càng trở nên có hiệu quả thiết thực thúc đẩy phát

triển kinh tê-xã hội, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động, tăng thu

nhập, xoá đói giảm nghèo...nó chính là động lực cho sự phát triển sự nghiệp

phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta. Từ đó, các nhà nghiên cứu cần phải phân

tích, tổng hợp và rút ra những cái đợc cũng nh cái cha đợc khi thu hút và

thực hiện nguồn vốn nớc ngoài. Qua đó, đa ra các khuynh hớng cho việc

sửa đổi, bổ sung cũng nh đa ra các giải pháp giải quyết các vấn đề còn tồn

tại, để từ đó thực hiện thành công chiến lợc thu hút và sử dụng nguồn vốn

này.

Vì vậy mà đầu t nớc ngoài không những góp phần thực hiện thành

công các mục tiêu đề ra là nhanh chóng thực hiện chiến lợc phát triển kinh

tế-xã hội theo hớng CNH-HĐH vào năm 2020 mà còn góp phần thực hiện

các ý đồ, chiến lợc của Nhà nớc, biến nớc ta trở thành một trung tâm kinh

tế, chính trị, văn hoá, khoa học và kĩ thuật của các nớc trong khu vực.



45



Tài liệu tham khảo

1.

2.

3.

4.

5.

6.

7.

8.

9.

10.

11.

12.

13.

14.

15.

16.

17.

18.

19.



Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, IX.

Giáo trình kinh tế đầu t - Đại học kinh tế quốc dân.

Giáo trình quản lý dự án đầu t-Đại học kinh tế quốc dân.

Tạp chí thời báo kinh tế.

Chuyên san thời báo kinh tế Việt Nam 2002-2003.

Chuyên san thời báo kinh tế Việt Nam 2003-2004.

Tạp chí kinh tế và phát triển.

Báo đầu t.

Các tạp chí phát triển kinh tế.

Các luật đầu t và khuyến khích đầu t nớc ngoài.

Tạp chí thơng mại số 3+4+5 năm 2004.

Các bài viết, báo cáo tình hình thực hiện đầu t nớc ngoài tại Vịêt Namwww.mpo.gov.vn.

Trang web của Bộ kế hoạch đầu t.

Trang web của bộ tài chính.

Trang web của tổng cục thống kê.

Trang web của bộ thơng mại.

Báo con số và sự kiện.

Giáo trình đầu t nớc ngoài và chuyển giao công nghệ.

Một số tài liệu tham khảo khác.



46



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

×