1. Trang chủ >
  2. Khoa Học Tự Nhiên >
  3. Vật lý >

Xác định các năng lực chung cốt lõi và chuyên biệt của môn Vật lí cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 193 trang )


- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng

gắn với thực tiễn.

- Về kiểm tra đánh giá: Về bản chất đánh giá năng lực cũng phải thông qua đánh

giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của HS trong các loại

tình huống phức tạp khác nhau.Trên cơ sở này, các nhà nghiên cứu ở nhiều quốc gia

khác nhau đề ra các chuẩn năng lực trong giáo dục tuy có khác nhau về hình thức,

nhưng khá tương đồng về nội hàm. Trong chuẩn năng lực đều có những nhóm năng

lực chung. Nhóm năng lực chung này được xây dựng dựa trên yêu cầu của nền kinh tế

xã hội ở mỗi nước. Trên cơ sở năng lực chung, các nhà lí luận dạy học bộ môn cụ thể

hóa thành những năng lực chuyên biệt. Tuy nhiên không dừng ở các năng lực chuyên

biệt, các tác giả đều cụ thể hóa thành các năng lực thành phần, những năng lực thành

phần này được cụ thể hóa thành các thành tố liên quan đến kiến thức, kĩ năng… để

định hướng quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá của GV.

Khác với việc tổ chức hoạt động dạy học, các công cụ đánh giá cần chỉ rõ thành

tố của năng lực cần đánh giá và xây dựng được các công cụ đánh giá từng thành tố của

các năng lực thành phần. Sự liên hệ giữa mục tiêu, hoạt động dạy học và công cụ đánh

giá được thể hiện như trong hình 1:



Chuẩn năng lực

Thành tố 1

NL thành phần 1



Mục tiêu bài

học: Các năng lực



Thành tố 2



NL thành phần 2

Công cụ 1



HĐ dạy học: Phát

triển các năng lực



Đánh giá: Các

thành tố



47



Công cụ 2



Hình 1: Mối quan hệ giữa mục tiêu hoạt động dạy học và đánh giá trong dạy

học định hướng năng lực

Trong khuôn khổ tài liệu này chúng tôi giới thiệu có chọn lọc một số thành tố

năng lực của các năng lực chuyên biệt và cách xây dựng các công cụ đánh giá thành tố

này trong dạy học vật lí.

1.2. Các năng lực chuyên biệt trong bộ môn Vật lí

Có nhiều quan điểm xây dựng chuẩn các năng lực chuyên biệt trong dạy học từng

môn. Chúng tôi giới thiệu 2 quan điểm xây dựng tuy là khác nhau nhưng đem lại kết

quả khá tương đồng.

a) Xây dựng các năng lực chuyên biệt bằng cách cụ thể hóa các năng lực chung

Ở cách tiếp cận này, người ta xác định các năng lực chung trước, chúng là các

năng lực mà toàn bộ quá trình giáo dục ở trường phổ thông đều phải hướng tới để hình

thành ở HS. Sau đó, từng môn học sẽ xác định sự thể hiện cụ thể của các năng lực

chung ở trong môn học của mình như thế nào [1], [5]. Với cách tiếp cận như vậy, từ

các năng lực chung đã được đưa vào dự thảo chương trình phổ thông tổng thể [1],

chúng tôi tạm vạch ra các năng lực chuyên biệt trong môn Vật lí như ở bảng 1.

Bảng 1: Bảng năng lực chuyên biệt môn Vật lí được cụ thể hóa từ năng lực chung

Stt



Năng lực chung



Năng lực trong môn Vật lí



Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân

1



Năng lực tự học



- Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực

hiện kế hoạch có hiệu quả.

- Tìm kiếm thông tin về nguyên tắc cấu tạo,

hoạt động của các ứng dụng kĩ thuật.

- Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thông

tin.

- Đặt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh

48



ta.

- Tóm tắt được nội dung vật lí trọng tâm của

văn bản.

- Tóm tắt thông tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ

khái niệm, bảng biểu, sơ đồ khối.

- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được

phương án thí nghiệm để trả lời cho các câu hỏi

đó.

2



Năng lực giải quyết vấn đề - Đặc biệt quan trọng là năng lực thực nghiệm.

(Đặc biệt quan trọng là NL Đặt được những câu hỏi về hiện tượng tự nhiên:

giải quyết vấn đề bằng con Hiện tượng… diễn ra như nào? Điều kiện diễn

đường thực nghiệm hay còn ra hiện tượng là gì? Các đại lượng trong hiện

gọi là năng lực thực nghiệm) tượng tự nhiên có mối quan hệ với nhau như

nào? Các dụng cụ có nguyên tắc cấu tạo và hoạt

động như thế nào?

- Đưa ra được cách thức tìm ra câu trả lời cho

các câu hỏi đã đặt ra.

- Tiến hành thực hiện các cách thức tìm câu trả

lời bằng suy luận lí thuyết hoặc khảo sát thực

nghiệm.

- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu

được.

- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được.



3



Năng lực sáng tạo



- Thiết kế được phương án thí nghiệm để kiểm

tra giả thuyết (hoặc dự đoán)

- Lựa chọn được phương án thí nghiệm tối ưu.

- Giải được bài tập sáng tạo.



49



- Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề

một cách tối ưu.

4



Năng lực tự quản lí



Không có tính đặc thù



Nhóm năng lực về quan hệ xã hội

5



Năng lực giao tiếp



- Sử dụng được ngôn ngữ vật lí để mô tả hiện

tượng.

- Lập được bảng và mô tả bảng số liệu thực

nghiệm.

- Vẽ được đồ thị từ bảng số liệu cho trước.

- Vẽ được sơ đồ thí nghiệm.

- Mô tả được sơ đồ thí nghiệm.

- Đưa ra các lập luận lô gic, biện chứng.



6



Năng lực hợp tác



- Tiến hành thí nghiệm theo nhóm.

- Tiến hành thí nghiệm theo các khu vực khác

nhau.



Nhóm năng lực công cụ (Các năng lực này sẽ được hình thành trong quá trình

hình thành các năng lực ở trên)

7



Năng lực sử dụng công nghệ - Sử dụng một số phần mềm chuyên dụng

thông tin và truyền thông (maple, coachs…) để mô hình hóa quá trình vật

(ICT)



lí.

- Sử dụng phần mềm mô phỏng để mô tả đối

tượng vật lí.



8



Năng lực sử dụng ngôn ngữ



- Sử dụng ngôn ngữ vật lí, ngôn ngữ toán học để

diễn tả quy luật vật lí.

- Sử dụng bảng biểu, đồ thị để diễn tả quy luật

50



vật lí.

- Đọc hiểu được đồ thị, bảng biểu.

9



Năng lực tính toán



- Mô hình hóa quy luật vật lí bằng các công

thức toán học.

- Sử dụng toán học để suy luận từ kiến thức đã

biết ra hệ quả hoặc ra kiến thức mới.



b) Xây dựng các năng lực chuyên biệt dựa trên đặc thù môn học

Với cách tiếp cận này, người ta sẽ dựa trên đặc thù nội dung, phương

pháp nhận thức và vai trò của môn học đối với thực tiễn để đưa ra hệ thống

năng lực, có nhiều nước trên thế giới tiếp cận theo cách này, dưới đây xin đề

xuất hệ thống năng lực được phát triển theo chuẩn năng lực chuyên biệt môn

Vật lí đối với HS 15 tuổi của CHLB Đức.

Môn Vật lí giúp hình thành các năng lực sau:

- Năng lực giải quyết vấn đề.

- Năng lực hợp tác.

- Năng lực thực nghiệm.

- Năng lực quan sát.

- Năng lực tự học.

- Năng lực sáng tạo …

Tuy nhiên việc hình thành, phát triển và đánh giá các năng lực này như một

chỉnh thể là việc làm hết sức khó khăn và đòi hỏi cần có thời gian. Do đó ta cần tiếp

tục chia nhỏ các năng lực trên thành các năng lực thành phần.

Tiếp theo, ta cần chỉ ra các thao tác liên quan đến từng năng lực thành phần, mà

các thao tác này có thể nhận biết được và đưa ra chỉ bảo rõ ràng về mức độ chất lượng

của từng thao tác. Giống như kĩ năng, chất lượng các thao tác có thể được đánh giá

dựa trên sự thuần thục, tốc độ thực hiện, độ chính xác của thao tác…

Nói tóm lại khi muốn đánh giá một năng lực, ta cần làm rõ nội hàm năng lực đó

bằng cách chỉ ra những kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có làm nền tảng cho việc thể



51



hiện, phát triển năng lực đó, sau đó xây dựng các công cụ đo kiến thức, kĩ năng, thái

độ quen thuộc.

Ví dụ để đánh giá năng lực thực nghiệm, một trong các năng lực quan trọng của

HS trong học tập vật lí, ta cần chỉ ra những thành tố làm nền tảng của năng lực thực

nghiệm được trình bày ở Hình 2.



+ Kiến thức vật lí liên quan

đến quá trình cần khảo sát

+ Kiến thức về thiết bị, về an

toàn

+ Kiến thức về xử lí số liệu,

kiến thức về sai số

+ Kiến thức về biểu diễn số

liệu dưới dạng bảng biểu, đồ thị

+ Thái độ kiên nhẫn

+ Thái độ trung thực

+ Thái độ tỉ mỉ

+ Thái độ hợp tác

+ Thái độ tích cực



Năng

nghiệm



lực



thực



Kĩ năng

+ thiết kế phương án thí nghiệm

+ chế tạo dụng cụ

+ lựa chọn dụng cụ

+ lắp ráp dụng cụ thí nghiệm

+ thay đổi các đại lượng

+ sử dụng dụng cụ đo: hiệu chỉnh

dụng cụ đo, đọc số liệu

+ sửa chưa các sai hỏng thông

thường

+ quan sát diễn biến hiện tượng

+ ghi lại kết quả

+ biểu diễn kết quả bằng bảng

biểu, đồ thị

+ tính toán sai số

+ biện luận, trình bày kết quả

+ tự đánh giá cải tiến phép đo



Hình

2: Các thành tố của năng lực thực nghiệm

Khi xây dựng các công cụ đánh giá, ta có thể xây dựng công cụ đánh giá từng

thành tố hoặc đồng thời nhiều thành tố của năng lực, tuy nhiên để việc đánh giá được

chính xác và có độ tin cậy cao, ta đánh giá càng ít thành tố càng tốt.

Sau khi phân chia năng lực thành các thành phần như vậy, ta tổng hợp được

nhóm các năng lực thành phần cần phải hình thành và phát triển trong môn Vật lí nói

chung và ở cấp THCS nói riêng, theo bảng 2.

Bảng 2: Năng lực chuyên biệt môn Vật lí



52



Nhóm năng lực

thành



Năng lực thành phần trong môn Vật lí



phần



(NLTP)



53



Nhóm NLTP liên

quan



đến



sử



HS có thể:

- K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng,



dụng kiến thức định luật, nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật

vật lí

lí.

- K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí.

- K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm

vụ học tập.

- K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải

pháp, đánh giá giải pháp … ) kiến thức vật lí vào các tình

huống thực tiễn.

Nhóm NLTP về

phương



pháp



(tập trung vào



HS có thể:

- P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí.

- P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật



năng lực thực lí và chỉ ra các quy luật vật lí trong hiện tượng đó.

- P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các

nghiệm và năng

nguồn khác nhau để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí.

lực mô hình hóa)

- P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến

thức vật lí.

- P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp

trong học tập vật lí.

- P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí.

- P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm

tra được.

- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến

hành xử lí kết quả thí nghiệm và rút ra nhận xét.

- P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính

đúng đắn các kết luận được khái quát hóa từ kết quả thí

nghiệm này.

Nhóm



NLTP



trao đổi thông

tin



HS có thể:

- X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật

lí và các cách diễn tả đặc thù của vật lí.

54



- X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên

bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành).

- X3: lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác nhau.

- X4: mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các

thiết bị kĩ thuật, công nghệ.

- X5: Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí

của mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc

nhóm… ).

- X6: trình bày các kết quả từ các hoạt động học tập vật lí của

mình (nghe giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc

nhóm… ) một cách phù hợp.

- X7: thảo luận được kết quả công việc của mình và những

vấn đề liên quan dưới góc nhìn vật lí.

- X8: tham gia hoạt động nhóm trong học tập vật lí.

Nhóm NLTP liên

quan đến cá thể



HS có thể:

- C1: Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng ,

thái độ của cá nhân trong học tập vật lí.

- C2: Lập kế hoạch và thực hiện được kế hoạch, điều chỉnh

kế hoạch học tập vật lí nhằm nâng cao trình độ bản thân.

- C3: chỉ ra được vai trò (cơ hội) và hạn chế của các quan

điểm vật lí đối trong các trường hợp cụ thể trong môn Vật lí và

ngoài môn Vật lí.

- C4: so sánh và đánh giá được - dưới khía cạnh vật lí- các

giải pháp kĩ thuật khác nhau về mặt kinh tế, xã hội và môi

trường.

- C5: sử dụng được kiến thức vật lí để đánh giá và cảnh báo

mức độ an toàn của thí nghiệm, của các vấn đề trong cuộc sống

và của các công nghệ hiện đại.

- C6: nhận ra được ảnh hưởng vật lí lên các mối quan hệ xã

hội và lịch sử.



55



Để đánh giá và giúp GV phân loại HS, người ta cũng đưa vào bảng phân cấp độ

năng lực thành 3 bậc.

Bảng 3: Cấp độ các năng lực

Nhóm năng lực



Cấp độ

I



II



III



Năng lực sử dụng KI Tái hiện kiến KII Vận dụng kiến KIII Liên kết và chuyển tải

kiến thức



thức:



thức



Tái hiện lại

được



các



kiến thức



- Xác định và sử - Vận dụng kiến thức



kiến dụng kiến thức vậttrong tình huống có phần



thứcvà đối tượng lí trong tình huốngmới mẻ.

- Lựa chọn được đặc tính

vật lí cơ bản.

đơn giản.

- Sử dụng phépphù hợp.

tương tự.

Năng



lực



về PI Mô tả lại các PII Sử dụng các PIII Lựa chọn và vận dụng



phương pháp (tập phương



pháp phương



trung vào năng lực chuyên biệt

thực



nghiệm







năng lực mô hình

hóa)



- Áp dụng, mô tả



pháp các phương pháp chuyên



chuyên biệt

- Sử



dụng



biệt để giải quyết vấn đề

các - Lựa chọn và áp dụng



các phương pháp chiến lược giải bàimột cách có mục đích và

vật lí, đặc biệt là tập.

liên kết các phương pháp

- Lập kế hoạch

phương pháp thực

chuyên môn, bao gồm cả

và tiến hành thí

nghiệm.

thí nghiệm đơn giản và

nghiệm đơn giản.

toán học hóa.

- Mở rộng kiến

- Tự chiếm lĩnh kiến

thức theo hướngthức.

dẫn.



56



Năng lực trao đổi XI Làm theo mẫu XII Sử dụng hình XIII Tự lựa chọn cách diễn

thông tin



diễn tả cho trước



thức diễn tả phù tả và sử dụng



- Diễn tả một đối hợp

tượng đơn giản



- Lựa chọn, vận dụng và



- Diễn tả một đốiphản hồi các hình thức



gian bằng nói và tượng bằng ngôndiễn tả một cách có tính

viết



hoặc



theo ngữ vật lí và cótoán và hợp lí.

- Thảo luận về mức độ

mẫu cho trước cấu trúc.

- Biện giải vềgiới hạn mù hợp của một

theo hướng dẫn.

- Đặt câu hỏi về một đối tượng.

chủ đề.

- Lí giải các nhận

đối tượng.

đinh.

Năng lực cá thể



CI

- Áp dụng



sự



CII

- Bình



CIII

luận - Tự đưa ra những đánh



đánh giá có sẵn.

những đánh giá đãgiá của bản thân.

- Nhận thấy tác

- Đánh giá ý ghĩa của các

có.

động của kiến - Đưa ra nhữngkiến thức vật lí.

- Sử dụng các kiến thức

thức vật lí.

quyết định theo

- Phát biểu được

các khía cạnh đặcvật lí như nền tảng quả

bối



cảnh



công trưng của vật lí

quá trình đánh giá các đối

nghệ

đơn giản - Phân biệt giữatượng.

- Xắp xếp các hiện tượng

dưới nhãn quan các bộ phận vật lí

vào một bối cảnh vật lí.

vật lí.

và các bộ phận

khác



của



việc



đánh giá.

Tuy các năng lực hoặc năng lực thành phần có thể khác nhau nhưng khi phân

tích chúng thành các thành tố năng lực cụ thể thì ta sẽ thu được các thành tố năng lực

về cơ bản là giống nhau.



57



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (193 trang)

×