1. Trang chủ >
  2. Khoa Học Tự Nhiên >
  3. Vật lý >

Xây dựng bài tập đánh giá năng lực trong dạy học một chương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 193 trang )


Nhóm



năng



lực KI Tái hiện kiến KII Vận dụng kiến KIII Liên kết và chuyển



thành phần liên quan đến thức:

sử dụng kiến thức vật lí



thức



tải kiến thức



A. (1, 2, 3, 4, A 5, 10, 11, 12



6



7, 8, 9,13 B 1- B5

B II.1 – II.2

Nhóm



NLTP



về PI Mô tả lại các PII Sử dụng các PIII Lựa chọn và vận



phương pháp (tập trung phương



pháp phương



vào năng lực thực nghiệm chuyên biệt

và năng lực mô hình hóa)



pháp dụng các phương pháp



chuyên biệt



chuyên biệt để giải

quyết vấn đề

III 1, 2



Nhóm NLTP trao đổi XI Làm theo mẫu XII Sử dụng hình XIII Tự lựa chọn cách

thông tin



diễn tả cho trước thức diễn tả phù diễn tả và sử dụng

hợp



6



B - II 1, 2

Nhóm



NTTP



liên



quan đến cá thể



CI Áp dụng sự CII



Bình



luận CIII Tự đưa ra những



đánh giá có sẵn những đánh giá đánh giá của bản thân

đã có



Dễ dàng nhận thấy, hầu hết các bài tập đều để đánh giá thành tố kiến thức của

năng lực, tập trung ở mức độ thấp, tái hiện đơn thuần. Chỉ có một số ít các thành tố

khác của năng lực được đề cập đến đó là các bài tập 6, B –II 1,2 đề cập đến thành

tố của năng lực xã hội dưới dạng quen thuộc đó là giải thích.

Để xây dựng lại hệ thống bài tập chương định hướng hình thành và phát triển

phổ rộng các kiến thức, ta vận dụng các biện pháp nói trên để xây dựng thành hệ

thống bài tập như sau:

Phần A. Ôn tập giữ nguyên (vì đây là các bài mang tính chất tái hiện, ôn tập

thành tố kiến thức, ta không bàn đến trong bài viết này).

Phần B có thể xây dựng thêm các bài tập như sau:

98



Bài 1: Khoai tây được luộc trong một cái xoong nước được đậy vung bằng

bếp ga. Sau khi bật bếp ga, đo nhiệt độ nước trong nồi ở các khoảng thời gian liên

tiếp. Số liệu được biểu diễn bằng đồ thị dưới đây:

Nhiệt



độ



( C)

o



Thời gian (phút)



a) Dựa vào đồ thị, mô tả sự thay đổi nhiệt độ của nước trong nồi theo thời

gian.

b) Năng lượng bếp ga cung cấp trong 5 phút đầu tiên và 15 phút tiếp theo được

sử dụng vào việc gì?

c) Hãy lí giải tại sao giá trị sau 5 phút đầu tiên nhỏ hơn mong đợi.

d) Tính năng lượng cung cấp cho nước và khoai tây trong 5 phút đầu tiên.

Khoai tây chủ yếu được cấu tạo từ nước, và có thể coi là khối lượng nước

trong nồi là 500g. Người ta cần 4,19kJ để làm 1kg nước tăng 1o C.

e) Để đun nóng nước và khoai tây từ 20oC đến 100oC cần 0,018 m3ga. Năng

suất tỏa nhiệt của ga là 39MJ/ m3. Tính hiệu suất quá trình đun.

f) Khoai tây không được đổ ngập nước. Hãy nêu lí do vì sao chỉ cần dùng

lượng nước tối thiểu để luộc.



Bài tập có thể đánh giá được: Năng lực thành phần: tính toán,

đọc đồ thị, sử dụng ngôn ngữ vật lí



99



Bài 2. Ở vỏ một thanh sô cô la nặng 100g ghi “Năng lượng: 1 100kJ”. Một

người trưởng thành thông thường cần 10 000kJ cho hoạt động hàng ngày. Liệu có

cần thiết ăn 10 thanh Sô cô la mỗi ngày không. Giải thích.

Bài 3. Khi thấy Lan chuẩn bị uống sữa lấy từ trong ngăn mát tủ lạnh để uống,

Nam nói: “ Lan ơi, bạn đừng uống vì năng lượng sữa đem lại không đủ bù phần

nhiệt năng làm làm ấm sữa đâu”.

a) Nam đã suy nghĩ như nào khi nói như vậy?

b) Từ các thông số dinh dưỡng của một hộp sữa tươi (ảnh dưới) và bằng những

tính toán cần thiết để trả lời Nam nói như vậy là đúng hay sai?



Bài tập có thể đánh giá được: tính toán,

thu thập, xử lí thông tin



100



Bài 4. Suối nước nóng là nguồn nước nhiệt độ cao được trữ trong lòng đất.

a) Những khu vực nào trên Trái Đất có suối nước nóng.

b) Vì sao nước nóng ở một số nơi lại phun trào?

c) Nhiệt lượng từ suối nước nóng được sử dụng như nào?

Tìm hiểu trong các sách tham khảo hoặc internet và trình bày dưới dạng

một tờ báo tường các thông tin thu được.



Bài tập có thể đánh giá được: thu thập, xử lí thông tin, trình

bày thông tin theo các dạng khác nhau



Bài 5. Ông Nam thích tắm trong nước nóng. Đối với ông, nhiệt độ nước

khoảng 370 là tốt nhất. Do giá điện tăng, ông Nam muốn tiết kiệm năng lượng bằng

cách không tắm trong nước mà tắm trong Glycerin.

a) Liệu ý tưởng tiết kiệm điện của ông Nam như vậy có đúng không?

b) Nếu câu trả lời là đúng, hãy tính năng lượng ông Nam tiết kiệm được. Nếu

câu trả lời là sai, hãy giải thích tại sao?



Bài tập có thể đánh giá được: tính toán, thành tố năng lực

đánh giá

Bài 6. Quan sát hình bên và

a) Dự đoán quá trình trong đó có thể xảy ra từ hình (a) sang hình (b).

b) Kiểm tra dự đoán bằng một thí nghiệm phù hợp.

c) Giải thích kết quả thu được bằng thuyết động học phân tử.



Bài tập có thể đánh giá được:

ngôn ngữ, năng lực thực nghiệm



Bài 7. Lan cho rằng, cô ấy có thể làm tắt nến mà không cần thổi hay chạm vào

nến mà chỉ cần sử dụng một sợi dây đồng. Để chứng tỏ điều đó Lan cuộn sợi dây

đồng xoắn ốc giống hình phễu.

a) Để làm tắt nến Lan phải tiếp tục làm như thế nào?

b) Kiểm tra dự đoán của mình bằng cách thử làm thí nghiệm.

c) Mô tả hiện tượng và giải thích hiện tượng.



Bài tập có thể đánh giá được: năng lực thực nghiệm (dự

101

đoán, thiết kế, tiến hành thí nghiệm), sử dụng ngôn ngữ để lí giải

giải thích hiện tượng



Với hệ thống bài tập này, HS vận dụng kiến thức vào trong một hoạt động cụ

thể, trong đó đánh giá được phổ năng lực rộng của HS, không chỉ là kiến thức mà còn

là các thành tố kĩ năng như: đọc đồ thị, sử dụng ngôn ngữ, đánh giá,... Đặc biệt là giúp

đánh giá các thành tố của năng lực thực nghiệm: đề xuất dự đoán, thiết kế phương án

thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm kiểm tra.

Kết luận

Việc đánh giá năng lực là việc làm mới, nhưng nếu phân tích rõ ràng nội hàm

cách khái niệm và bóc tách thành những thành tố kiến thức, kĩ năng, thái độ quen

thuộc thì ta hoàn toàn có thể đánh giá được. Quá trình đánh giá này vì vậy đôi khi

không trùng với các nhiệm vụ dạy học, ở đó các thành tố năng lực gắn kết mật thiết

với nhau khó tách rời.

5. Xây dựng ma trận đề kiểm tra

Giới thiệu quy trình xây dựng ma trận đề kiểm tra

(theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT)

Đánh giá kết quả học tập của HS là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình

giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ,

khả năng thực hiện mục tiêu học tập của HS nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư

phạm của GV, các giải pháp của các cấp quản lí giáo dục và cho bản thân HS, để HS

học tập đạt kết quả tốt hơn.

Đánh giá kết quả học tập của HS cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ, phương

pháp và hình thức khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá

phổ biến để đánh giá kết quả học tập của HS.

Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS sau khi

học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người

102



biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào yêu cầu của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến

thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của HS để xây dựng mục đích của đề

kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra

Đề kiểm tra có các hình thức sau:

1) Đề kiểm tra tự luận;

2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu

hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp

lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng

cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của HS chính xác hơn.

Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên cho HS làm bài kiểm tra phần

trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc

nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho HS làm phần tự luận.

Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)

Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần

đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của HS theo các cấp độ: nhận biết, thông

hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).

Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số

điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần

đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch

kiến thức, từng cấp độ nhận thức.

Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:

B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra;

B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy;

103



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (193 trang)

×