Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 193 trang )
đạt (nêu ra) các vấn đề (tập cho HS quen dần để tự làm lấy công việc này), chú ý
giúp đỡ cho HS những điều cần thiết để giải quyết vấn đề, kiểm tra các cách giải
quyết đó và cuối cùng lãnh đạo quá trình hệ thống hóa và củng cố các kiến thức đã
tiếp thu được.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là kiểu dạy học dạy HS thói quen
tìm tòi giải quyết vấn đề theo cách của các nhà khoa học, không những tạo nhu cầu,
hứng thú học tập, giúp HS chiếm lĩnh được kiến thức, mà còn phát triển được năng
lực sáng tạo của HS. Chúng tôi sử dụng sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo
kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn Vật lí của như sau :
1. Làm nảy sinh VĐ cần giải quyết từ tình huống (điều kiện) xuất phát: từ kiến
thức cũ, kinh nghiệm, TN, bài tập, truyện kể lịch sử…
2. Phát biểu VĐ cần giải quyết (câu hỏi cần trả lời)
3. Giải quyết VĐ
- Suy đoán giải pháp GQVĐ: nhờ khảo sát lí thuyết và/hoặc khảo sát thực
nghiệm
- Thực hiện giải pháp đã suy đoán
4. Rút ra kết luận (kiến thức mới)
5. Vận dụng kiến thức mới để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra tiếp theo
59
Hình 1: Sơ đồ khái quát của tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề
Với những kiến thức vật lí đặc thù, giải pháp dạy học phát hiện và giải quyết
vấn đề có thể được tổ chức theo các pha/ bước được trình bày ở bảng 4 dưới đây.
Trong hoạt động tổ chức, định hướng luôn đi kèm với các hoạt động kiểm tra
đánh giá, quá trình đánh giá HS trong kiểu dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
thiên về các hoạt động đánh giá quá trình, việc đánh giá HS thông qua chính sự tham
gia của HS vào các hoạt động phát hiện và giải quyết vấn đề. Đặc thù của tiến trình
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong môn Vật lí thể hiện trong việc sử dụng
các thiết bị thí nghiệm ở các giai đoạn khác nhau trong tiến trình ở hình 1. Ở giai đoạn
đặt vấn đề, việc sử dụng một thí nghiệm đơn giản để đặt vấn đề không những giúp HS
nhanh chóng nhận thức được vấn đề, những quy luật ẩn chứa bên trong đồng thời còn
tạo hứng thú học tập cho HS. Trong giai đoạn 3,vai trò của thí nghiệm vật lí đóng vai
trò then chốt, điều này vừa thể hiện đặc thù của môn Vật lí vừa giúp HS phát triển
phương pháp luận của quá trình nhận thức “thực tiễn là chân lí cuối cùng của nhận
thức”. Chính vì vậy việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học vật lí theo kiểu dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề nên dưới dạng thí nghiệm kiểm tra giả thuyết hoặc thí
nghiệm kiểm nghiệm kết quả suy luận lí thuyết.
Qua thực tế đào tạo, bồi dưỡng GV vật lí, chúng tôi nhận thấy giáo sinh và cả
GV thường gặp các khó khăn sau khi áp dụng kiểu dạy học GQVĐ:
-
Phát biểu không trúng vấn đề: Vấn đề phải là câu hỏi có câu trả lời là bản chất,
quy luật của hiện tượng vật lí HS cần nhận thức. Câu hỏi này phải có tác dụng
định hướng suy nghĩ của HS.
-
GV không biết cách định hướng để HS đề xuất các giả thuyết cũng như đề xuất
cách thức giải quyết vấn đề.
60
Để giúp cho các học viên vượt qua các khó khăn kể trên, chúng tôi xây dựng
bảng tổng hợp hướng dẫn dạy học GQVĐ angôrít hóa như trong bảng 2. Sử dụng
bảng này, đứng trước một bài cần dạy, học viên sẽ thực hiện các bước sau:
1. Xác định các kiến thức cần dạy trong bài.
2. Xác định loại kiến thức cần dạy. Các kiến thức trọng tâm của môn Vật lí
đều thuộc 1 trong 4 loại kiến thức: Hiện tượng vật lí, đại lượng vật lí, định luật
vật lí và ứng dụng kĩ thuật của vật lí.
3. Xây dựng tiến trình hình thành kiến thức theo các pha/ bước gợi ý trong
bảng.
4. Soạn giáo án, trong đó tập chung chuẩn bị các hoạt động (các yêu cầu, nhiệm
vụ, câu hỏi.. đối với HS ) định hướng của GV và sự đáp ứng của HS.
61
Bảng 4. Dạy học giải quyết vấn đề các loại kiến thức vật lí đặc thù
Các pha/ bước của
Hiện tượng vật lí
Đại lượng vật lí
Định luật vật lí
Ứng dụng kĩ thuật của vật lí
dạy học GQVĐ
1. Làm nảy sinh VĐ
Xây
dựng
biểu
Tùy theo hình thành đặc
Dùng thí nghiệm,
Đưa ra một nhu cầu, nhiệm vụ
cần giải quyết từ tình tượng về hiện tượng: điểm định lượng hay định kinh nghiệm sơ bộ chỉ cần thực hiện mà những thiết bị kĩ
huống (điều kiện) xuất Thông qua tái hiện kinh tính trước mà có cách đặt ra mối quan hệ giữa thuật (TBKT) đã biết chưa thể thực
phát: từ kiến thức cũ, kinh nghiệm,
nghiệm,
TN,
bài
thí
nghiệm, vấn đề khác nha: Cơ bản đều các đại lượng.
tập, clips, ảnh…
truyện kể lịch sử…
hiện được hoặc thực hiện chưa tốt.
phải làm bật ra nhu cầu cần
xây dựng đại lượng mới để
diễn tả tính chất vật lí mà
các đại lượng đã có không
mô tả được đầy đủ.
2. Phát biểu VĐ cần
Khi nào thì xảy ra
giải quyết (câu hỏi cần trả hiện tượng này?
lời)
Đặc tính … phụ thuộc
Mối quan hệ giữa
Máy (TBKT) phải có nguyên
vào các đại lượng nào và các đại lượng A và B tắc cấu tạo và hoạt động như thế
nào để thực hiện được chức năng ?
Khi ... thì xảy ra phụ thuộc như thế nào vào là gì?
các đại lượng đó?
hiện tượng gì?
A và B có mốt
Tại sao lại xảy ra
hiện tượng ...?
Biểu thức… đặc trưng quan hệ với nhau như
cho tính chất vật lí nào?
thế nào?
A phụ thuộc vào
B,C… như thế nào?
62
3. Giải quyết VĐ
Kiểm tra kết luận:
- Suy đoán giải pháp
- Đưa ra giả thuyết.
GQVĐ: nhờ khảo sát lí
Xây dựng thí nghiệm để
trả lời câu hỏi vấn đề.
đã suy đoán.
thuyết
và
thiết
Mở máy ra và xác định các bộ
kế phận chính, các quy luật cơ bản chi
phương án thí nghiệm phối. Xây dựng mô hình hình vẽ
- Dùng thí nghiệm
kiểm tra giả thuyết.
thuyết và/hoặc khảo sát kiểm tra (VD: hiện tượng
thực nghiệm.
tán sắc, khúc xạ..).
- Thực hiện giải pháp
- Xây dựng giả
(MHHV) và tiến hành thí nghiệm
- Sử dụng các kiểm tra xem MHHV có thực hiện
kiến thức lí thuyết đã được đúng các chức năng của
có để suy luận lô gic TBKT không.
Hoặc suy luận lí
thuyết để rút ra hệ quả rồi
rút ra câu trả lời rồi
dùng TN kiểm tra (VD:
Thiết kế một TBKT để đáp
dùng thí nghiệm kiểm ứng được yêu cầu đặt ra. Lựa chọn
hiện tượng sóng dừng,
nghiệm lại kết quả.
hiện tượng giao thoa).
thiết kế tối ưu và xây dựng mô hình
vật chất chức năng (VC –CN) theo
thiết kế và vận hành thử.
4. Rút ra kết luận
(kiến thức mới)
Định
nghĩa
khái
niệm về hiện tượng.
Phát biểu định nghĩa đại
lượng vật lí.
Phát
biểu
định
Rút ra nguyên tắc cấu tạo và
luật và phạm vi áp hoạt động của TBKT.
Phát biểu đặc trưng, đơn dụng định luật.
vị của đại lượng.
5. Vận dụng kiến
Nhận biết các biểu
Vận dụng đại lượng để
Vận
dụng
định
So sánh TBKT đã xây dựng
thức mới để giải quyết hiện của hiện tượng đã mô tả các đặc tính vật lí ở luật trong các hiện với các TBKT trong đời sống để bổ
những nhiệm vụ đặt ra học trong tự nhiên.
các hiện tượng khác nhau.
tiếp theo.
63
tượng vật lí khác.
sung các yếu tố khác.
Phần III
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC
1. Mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực
Khi nói đến mục tiêu kiểm tra, đánh giá ta nhận thấy kiểm tra, đánh giá là một
phần không thể thiếu được của quá trình dạy học nhằm giúp HS tiến bộ. Kiểm tra,
đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm tra, đánh giá phải cung cấp những thông
tin phản hồi giúp HS biết mình tiến bộ đến đâu, những mảng kiến thức/kĩ năng nào có
sự tiến bộ, mảng kiến thức/kĩ năng nào còn yếu để điều chỉnh quá trình dạy và học. Và
khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của HS thì đánh giá phải làm sao để HS không sợ
hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy HS nỗ lực. Đánh giá vì sự tiến bộ của HS còn có
nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình dạy học, giúp HS so sánh phát
hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra.
Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá tŕnh học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá
trình dạy và học. Không chỉ GV biết cách thức, các kĩ thuật đánh giá HS mà quan
trọng không kém là HS phải học được cách đánh giá của GV, phải biết đánh giá lẫn
nhau và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, HS
mới tự phản hồi với bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức
nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy
mới giúp hình thành năng lực của HS, cái mà chúng ta đang rất mong muốn. Đánh giá
phải lượng giá chính xác, khách quan kết quả học tập, chỉ ra được HS đạt được ở mức
độ nào so với mục tiêu, chuẩn đã đề ra . Sau khi HS kết thúc một giai đoạn học thì tổ
chức đánh giá, để GV biết được những kiến thức mình dạy, HS đã làm chủ được kiến
thức, kĩ năng ở phần nào và phần nào còn hổng...
Do đó, mục tiêu của kiểm tra, đánh giá là:
- Công khai hóa nhận định về năng lực và kết quả học tập của mỗi HS, nhóm HS
và tập thể lớp, tạo cơ hội cho HS phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp HS nhận ra sự
tiến bộ của mình, khuyến khích động viên việc học tập.
64
- Giúp cho GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh và điểm yếu của
mình, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phân đấu không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả dạy học.
Như vậy, đánh giá không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và định
hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định ra thực
trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy.
Để xác định mục tiêu kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS theo định
hướng năng lực cần những chú ý sau:
- Dựa vào mục tiêu môn học, mục đích học tập và mối quan hệ giữa mục tiêu của
môn học, mục đích học tập và đánh giá hoạt động học tập.
- Căn cứ vào bảng năng lực chung và năng lực chuyên biệt trong học tập môn
Vật lí ( đã trình bày ở trên).
- Đối chiếu hai căn cứ trên trong một chủ đề vật lí, để xác định một cách tường
minh mục tiêu kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực ở chủ đề đó.
Mục tiêu của môn học là những gì HS cần phải đạt được sau khi học xong môn
học, nó bao gồm các thành tố:
+ Hệ thống các kiến thức khoa học gồm cả các phương pháp nhận thức;
+ Hệ thống kĩ năng kĩ xảo;
+ Khả năng vận dụng kiên thức vào thực tế;
+ Thái độ, tình cảm đối với nghề nghiệp, đối với xã hội.
Mục tiêu mônVật lí cấp THCS đã được cụ thể hóa trong cuốn Hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Vật lí cấp THCS.
Mục đích học tập là những gì HS cần có được sau khi đã học xong một đơn vị
kiến thức, một quy tắc nào đó. Mục đích học tập có thể bao gồm các phần sau đây:
+ Lĩnh hội tri thức nhân loại nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức về tự nhiên và xã hội;
+ Trang bị kiến thức để đáp ứng nhu cầu về thi tuyển, nghề nghiệp và cuộc sống;
+ Thu thập những kinh nghiệm để có thể độc lập nghiên cứu, hoạt động sau này.
65