1. Trang chủ >
  2. Khoa Học Tự Nhiên >
  3. Vật lý >

Hướng dẫn biên soạn câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực của các chủ đề trong chương trình GDPT hiện hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 193 trang )


+ Cách 2: Xây dựng bài tập rồi mới xác định xem bài tập đó giúp đánh giá

được những năng lực thành phần nào trong bảng trên. Với cách xây dựng này ta sẽ sử

dụng các bài tập đã có sau đó đánh giá (có thể sử dụng phương pháp chuyên gia) xem

để thực hiện nhiệm vụ của bài tập đó thì HS sẽ hình thành và phát triển năng lực gì.

Với biện pháp này ta có thể tận dụng hệ thống bài tập sẵn có để đánh giá kiến thức và

một số năng lực thành tố trong việc vận dụng kiến thức toán. Yêu cầu đặt ra là cần xây

dựng hệ thống bài tập mới trong đó có yêu cầu HS huy động tới các thành tố năng lực

khác.

Dễ dàng nhận thấy các bài tập như sau (hình 3) trong sách giáo khoa sẽ chỉ

đánh giá được năng lực thành phần K3 mức tái hiện (KI ) kiến thức để giải bài tập.



Hình 3: Bài tập trong SGK Vật lí 9

Do đó, nhiệm vụ đặt ra đó là ta cần xây dựng các bài tập để đánh giá được các

năng lực thành phần khác, cần xây dựng một hệ thống bài tập để đảm bảo các yêu cầu

như sau:

+ Bài tập có nội dung gắn với thực tiễn;

+ Bài tập gắn với nhiệm vụ hàng ngày của những nghề nghiệp thường sử dụng

kiến thức vật lí trong công việc:















Nhiệm vụ thu thập, phân tích, xắp xếp và trình bày thông tin.

Nhiệm vụ thiết kế, đo đạc.

Nhiệm vụ tính toán, biện luận.

Nhiệm vụ chế tạo, lắp ráp, sửa chữa.

Nhiệm vụ giải thích.

Nhiệm vụ quan sát, dự đoán.



Ví dụ 1: Đèn không dùng pin

Với bài tập này, nếu sử dụng bảng

3 về phân loại hệ thống năng lực, thì có

82



thể đánh giá HS thể hiện năng lực K II ở câu 1, năng lực mức P II và XII ở câu 2 và cấp

độ năng lực KIII và XII ở câu 3

b) Gợi ý xây dựng các bài tập để đánh giá các năng lực thành phần



Dưới đây là các gợi ý cụ thể về việc xây dựng các bài tập đánh giá các năng lực

thành phần:

-



K1: Trình bày được kiến thức về các hiện tượng, đại lượng, định luật,



nguyên lí vật lí cơ bản, các phép đo, các hằng số vật lí

Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo

khoa để nhằm tái hiện kiến thức vật lí đã học.

-



K2: Trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lí



Năng lực thành phần này có thể được đánh giá qua các câu hỏi trong sách giáo

khoa để yêu cầu HS trình bày mối quan hệ giữa các kiến thức, có thể sử dụng các bài

tập dưới dạng yêu cầu vẽ sơ đồ tư duy, vẽ bản đồ khái niệm để diễn đạt các mối quan

hệ giữa các đại lượng.

-



K3: Sử dụng được kiến thức vật lí để thực hiện các nhiệm vụ học tập

Các nhiệm vụ học tập ở đây có thể được giao trong quá trình học tập bao gồm:

+ Suy luận từ giả thuyết để rút ra hệ quả.

+ Suy luận từ kiến thức cũ để đưa ra kiến thức mới.

+ Sử dụng kiến thức cũ làm căn cứ đề xuất giả thuyết.

+ Tính toán công thức làm cơ sở lí thuyết cho các phép đo.



-



K4: Vận dụng (giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp, đánh giá giải



pháp … ) kiến thức vật lí vào các tình huống thực tiễn

Tình huống thực tiễn có thể là các tình huống liên quan đến:

+ Nhiệm vụ, nhu cầu bản thân: ăn uống, đi lại,…

+ Các hoạt động thực tiễn trong gia đình: làm bếp, đồ gia dụng,…



83



+ Các vấn đề chung, cấp thiết: các vấn đề về ô nhiễm môi trường, năng lượng tái

tạo, bảo vệ nguồn nước,…

-



P1: Đặt ra những câu hỏi về một sự kiện vật lí



+ Năng lực thành phần này yêu cầu HS có thể tự đặt ra những câu hỏi có ý nghĩa

về thế giới tự nhiên trong đời sống mà mình quan sát được hoặc đặt ra những câu hỏi

trước sự tái hiện quy luật vật lí bằng thí nghiệm của GV. Những câu hỏi này phải thể

hiện được sự tư duy của HS về vấn đề cần giải quyết, sự quan sát tỉ mỉ của HS và sự

liên hệ giữa sự kiện vật lí này với các kinh nghiệm, kiến thức sẵn có.

+ HS có thể sử dụng các kĩ thuật đặt câu hỏi như: 5W và 1H (who, what, where,

when, why, how) để đưa ra các câu hỏi khác nhau về 1 sự kiện.

+ Để đạt được và hình thành những năng lực này GV cần từng bước giao nhiệm vụ

đặt câu hỏi ở các giai đoạn: phát hiện vấn đề, tự đề xuất các khó khăn gặp phải trong

quá trình giải quyết vấn đề, GV cũng có thể yêu cầu HS tự ra bài tập cho bạn trong lớp

và cho bản thân mình tự giải quyết.

-



P2: mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lí và chỉ ra các



quy luật vật lí trong hiện tượng đó

Đây chính là một trong những năng lực thành phần của năng lực quan sát, để đánh

giá năng lực này GV cần giao nhiệm vụ quan sát cụ thể cho HS trong quá trình học tập

ở lớp hoặc nhiệm vụ quan sát vật lí ở nhà. Ví dụ như:

+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm và mô tả lại.

+ Quan sát hiện tượng diễn ra trong một số thí nghiệm và rút ra quy luật chung.

+ Quan sát quá trình xảy ra trong tự nhiên và chỉ ra các quy luật vật lí chi phối hiện

tượng.

-



P3: Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lí thông tin từ các nguồn khác nhau



để giải quyết vấn đề trong học tập vật lí

Trong dạy học vật lí các nhiệm vụ học tập phát triển năng lực thành phần này ở HS

bao gồm:



84



+ Nhiệm vụ tìm kiếm tài liệu từ các nguồn thông tin khác nhau để xây dựng một

bài trình chiếu về một hiện tượng vật lí, một quy luật vật lí, hoặc một ứng dụng kĩ

thuật của vật lí.

+ Lấy các thông tin, dữ liệu từ các trung tâm khoa học và phân tích, xử lí để giải

quyết những nhiệm vụ học tập.

+ Đọc sách tham khảo và tóm tắt những kiến thức trọng tâm thành một sơ đồ tư

duy hoặc bản đồ khái niệm.

Cũng có thể sử dụng những bài tập có tính thực tế cao hơn bằng yêu cầu HS khai

thác thông tin từ các nguồn tin thực trong cuộc sống: các báo và tạp chí hàng ngày,

quảng cáo …Ví dụ 2: Đọc đoạn báo sau và trả lời các câu hỏi

Clip Usain Bolt lập kỷ lục Olympic chạy 100m nam(VIETNAMNET) LÚC :

06/08/12 10:11

Ông vua điền kinh Usain Bolt.

(Nguồn: AP)

Ngôi sao người Jamaica Usain Bolt tiếp

tục khẳng định mình là người chạy nhanh

nhất hành tinh ở cự ly 100m, khi lập kỷ lục

Olympic với thành tích 9,63 giây ở vòng

chung kết nội dung này hôm Chủ nhật.

Trong đợt thi chạy với sự góp mặt của 4 người chạy nhanh nhất hành tinh là Bolt, Asafa

Powell, Tyson Gay và Yohan Blake, Bolt đã xuất phát không tốt, chạy sau trong khoảng 60m

đầu. Nhưng càng gần đến vạch đích, "Tia chớp" Jamaica đã bứt lên với khoảng cách rất xa so

với các đối thủ còn lại, để rồi về đích nhanh hơn người về nhì là Yohan Blake tới 0,12 giây!



Vận tốc trung bình của Bolt là bao nhiêu?

Vận tốc trung bình của Blake là bao nhiêu?

Có thể tính được khoảng cách giữa Bolt và Blake khi Bolt chạm đích không. Vì

sao?

Nếu không dùng hệ thống tính thời gian tự động, bằng cách bấm giờ bằng tay có

85



phân biệt được Bolt nhanh hơn Blake không?



Ta có thể ra bài tập thực tế khi sử dụng thông tin quảng cáo:

Ví dụ 3: Đọc quảng cáo bình siêu tốc sau và trả lời câu hỏi

ẤM SIÊU TỐC SUNHOUSE SHD1182

Model: SHD1182

Mã hàng: 313281

-



Hãng



sản



xuất



Sunhouse



- Dung tích: 1.8 Lít

- Đun sôi trong 6 phút

- Công suất: 1500 W

- Vỏ bằng Inox không gỉ, chống bám cặn

- Tự động ngắt điện khi nước sôi

- Xuất xứ Liên doanh

- Bảo hành 12 tháng

Với bình siêu tốc này cần tối thiểu mấy phút để đun sôi bình đựng đầy nước ở

20oC. Quảng cáo có đúng không?

Vẽ sơ đồ mạch điện trong đó có đèn báo, rơ le và dây đốt nóng của ấm.

Tính số tiền điện phải trả để đun nước nếu giá điện là 5000đ một số điện.

Cường độ dòng điện chạy qua dây đốt nóng của ấm điện là bao nhiêu?

TÍnh điện trở của dây đốt nóng của ấm điện.



-



P4: Vận dụng sự tương tự và các mô hình để xây dựng kiến thức vật lí

Năng lực thành phần này gắn với 2 phương pháp nhận thức khá phổ biến trong



nhận thức vật lí đó là phương pháp tương tự và phương pháp mô hình. Để đánh giá

năng lực thành phần này ta có thể xây dựng các nhiệm vụ như sau:

86



+ Vận dụng sự tương tự để đề xuất giả thuyết.

+ Vận dụng sự tương tự để giải các bài tập.

+ Vận dung các mô hình để giải thích các hiện tượng vật lí.

+ Vận dụng những mô hình được mô tả bằng các phương trình vật lí – toán làm cơ

sở xuất phát các suy luận lí thuyết để rút ra các kết luận mới (mang tính chất dự đoán),

sau đó chúng được thí nghiệm kiểm chứng sẽ trở thành kiến thức vật lí mới.

-



P5: Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lí



Đây là một năng lực thành phần của năng lực mô hình hóa bằng toán học góp phần

phát triển năng lực tính toán trong nhóm năng lực chung. Năng lực thành phần này

được hình thành và phát triển xuyến suốt chương trình vật lí, bao gồm:

+ Các phương trình, biểu thức toán học dùng để mô tả mối quan hệ giữa các đại

lượng vật lí.

+ Các cách diễn tả bằng đồ thị, bằng véc tơ … để biểu diễn các quá trình vật lí.

+ Các mô hình tia, véc tơ, mặt phẳng, đường thẳng cũng được sử dụng trong việc

diễn tả các hiện tượng sự vật.

Các bài tập định lượng, các bài tập đồ thị là các bài tập góp phần phát triển trực

tiếp năng lực thành phần này.

-



P6: chỉ ra được điều kiện lí tưởng của hiện tượng vật lí



Đây là một năng lực thành phần khá đặc thù của môn Vật lí, ở đây đòi hỏi HS chỉ

ra được và làm nổi lên các dấu hiệu bản chất, những tác nhân chính và tạm không xem

xét đến hoặc bỏ qua những tác nhân phụ, những ảnh hưởng nhỏ. VD trong một số bài

toán động lực học ta bỏ qua lực ma sát, bỏ qua khối lượng dây treo…

Để đánh giá năng lực thành phần này, đôi khi ta cần ra những bài tập tính đến cả

những ảnh hưởng nhỏ và so sánh với kết quả bài tập khi bỏ qua chúng. Cũng có thể ra

những bài tập yêu cầu biện luận những trường hợp lí tưởng hóa của các quá trình diễn

ra từ đó nhận ra ảnh hưởng của các tác nhân phụ.

Các loại hoạt động sau được yêu cầu ở HS liên quan đến luyện tập phát triển năng

lực thành phần này:

87



- Suy nghĩ chuyển từ việc nghiên cứu hiện tượng, quá trình trong tự nhiên sang

việc bố trí thí nghiệm để nghiên cứu hiện tượng, quá trình vật lí trong điều kiện lí

tưởng ở phòng thí nghiệm.

- Xác định phạm vi áp dụng của các mối quan hệ, định luật nói riêng, các mô

hình, thuyết vật lí nói chung.

-



P7: đề xuất được giả thuyết; suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được

Đây là năng lực thành phần đồng thời của năng lực thực nghiệm và năng lực sáng



tạo. Các nhiệm vụ giúp HS dần hình thành và phát triển năng lực này có thể đưa vào

trong quá trình xây dựng kiến thức và trong các bài tập. Các bài tập đánh giá năng lực

thành phần này có thể là:

+ Đề xuất mối quan hệ, dự đoán hiện tượng sẽ diễn ra và lí giải căn cứ đưa ra

những dự đoán đó.

+ Đưa ra các dự đoán khác nhau trong 1 tình huống và yêu cầu đánh giá xem dự

đoán nào có thể kiểm tra được.

+ Từ các định luật, mối quan hệ được mô tả bởi mô hình vật lí toán đã biết, tiến

hành các suy luận lôgíc, biến đổi toán học rút ra các hệ quả lôgíc có thể kiểm chứng

bằng thực nghiệm.

- P8: xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lí kết quả

thí nghiệm và rút ra nhận xét.

Thành phần năng lực này có thể được đánh giá thông qua yêu cầu HS thực hiện

nhiệm vụ: cần tiến hành thí nghiệm để khảo sát đưa ra giả thuyết khoa học hay kiểm

chứng giả thuyết đã được đề xuất.

Đây chính là các năng lực thành phần thuộc năng lực thực nghiệm. Để đánh giá

được năng lực thành phần này ta cần tiếp tục bóc tách chúng thành những thành tố có

thể quan sát được và sử dụng các bảng rubric để đánh giá.

- Để đánh giá năng lực về phương pháp người ta dựa vào đánh giá “thành tố kĩ

năng” trong quá trình thực hiện hoặc đánh giá kết quả thông qua các sản phẩm thu

được.

88



- Khi đo các năng lực thành phần của nhóm năng lực này, ta cần phải đo chủ yếu là

các “thành tố kĩ năng” của năng lực. Để đánh giá “thành tố kĩ năng” thì phức tạp hơn,

hiện nay cũng không có công cụ vạn năng để đánh giá thành tố này. Cách đánh giá

thành tố kĩ năng có độ tin cậy nhất người ta hay dùng đó là sử dụng bảng đánh giá theo

tiêu chí và dựa trên quan sát trực tiếp. Ngoài ra người ta cũng thường dùng các câu hỏi

để đánh giá thành tố kiến thức về năng lực phương pháp.

- Ví dụ 4:

Chủ đề: Sự nóng chảy



Nhiệm vụ học tập đối với HS: Hãy tiến hành thí nghiệm và điền vào phiếu học

tập.

Bảng 4: Rubric đánh giá năng lực thành phần P8 (khi HS thực hiện nhiệm vụ này)

Tiêu chí



Mức 1



Mức 2



Mức 3



Mức 4



(Không làm



(Làm được đầy đủ,



(Làm được đầy đủ, chính



được)



nhưng chưa chính



chính xác nhưng chưa



xác, thành thạo)



xác, thành thạo)



Lắp



(Làm được đầy đủ,



thành thạo)



đặt Đợi GV lắp đặt



Lắp đặt với sự Tự lắp đặt đạt yêu cầu:



các dụng giúp



hỗ trợ của GV, đảm



cụ



bảo được yêu cầu (không chạm vào đáy bình); đèn cồn đặt sao cho



thí



nghiệm



Nhiệt kế đặt gần sát



Nhiệt kế đặt gần sát

(không



chạm



vào



đáy



cơ bản: nhiệt kế bình); đèn cồn đặt sao ngọn lửa gần sát đáy bình

gần sát đáy



cho ngọn lửa gần sát đáy

bình



Tiến



Đun trong thời



Đun đủ lâu để



Đun đủ lâu để băng



Đun đủ lâu để quan



hành thí gian chưa đủ băng phiến nóng phiến nóng chảy , đo sát được sự chuyển thể của

nghiệm,



dể



quan



sát chảy nhưng không được



nhiệt



độ



nóng băng phiến từ rắn sang



thu thập được



băng đo được nhiệt độ chảy, ghi được kết quả



lỏng; nhanh chóng đo được



số liệu



nóng nóng chảy, không



nhiệt độ của băng phiến



phiến

chảy



ghi được kết quả



trước, trong và sau khi

nóng chảy



Xử lí số

liệu



Ghi số liệu



Lập



được



và đơn lẻ, chưa bảng số liệu nhiệt



kết luận



Lập được bảng số



Nhanh



chóng



lập



liệu nhiệt độ của băng được bảng số liệu nhiệt độ



lập đươc bảng độ của băng phiến phiến trước, trong và sau của băng phiến trước, trong

89



số liệu nhiệt độ trước, trong và sau khi nóng chảy; vẽ được và sau khi nóng chảy; vẽ

của băng phiến khi nóng chảy; vẽ đồ thị nhiệt độ của băng được đồ thị nhiệt độ của

trước, trong và được đồ thị nhiệt phiến theo thời gian băng phiến theo thời gian

sau khi nóng độ của băng phiến (trước, trong và sau khi

chảy



theo



thời



(trước, trong và sau khi



gian nóng chảy); rút ra được nóng chảy); rút ra được



(trước, trong và sau nhận xét: trong thời gian nhận xét: trong thời gian

khi nóng chảy)



nóng chảy, nhiệt độ của nóng chảy, nhiệt độ của

băng phiến không thay băng phiến không thay đổi

đổi



Một điều quan trọng là việc làm rõ thành tố năng lực cần đánh giá sẽ định

hướng cách giao nhiệm vụ thực nghiệm cho HS.

Ví dụ 5 là một bài test dựa trên 1 thí nghiệm duy nhất được khai thác thành

nhiều nhiệm vụ nhỏ qua đó sẽ đánh giá được các thành tố kĩ năng về năng lực thực

nghiệm của HS.

Ví dụ 5: Cân thăng bằng

Xây dựng quy tắc thăng bằng của cân thông qua thí nghiệm. Trong thí nghiệm

này chúng ta cần: 1 cân thăng bằng (hình dưới), 06 ốc vít giống nhau.



Thông tin: Có nhiều cách khác nhau để đặt các ốc vít trên cân. Chỉ có một số

trường hợp cân sẽ thăng bằng. Khi những ốc vít được xắp xếp như nhau hai bên cân

thì cân sẽ chịu tác dụng đối xứng. Hình trên và dưới là 2 ví dụ như vậy.



Nhiệm vụ: Dưới đây là 6 nhận xét được đặt ra, trong đó có nhận xét đúng và nhận

90



xét sai. Với mỗi nhận xét hãy làm 2 thí nghiêm để kiểm tra nhận xét này, vẽ sơ đồ thí

nghiệm và rút ra kết luận nhận định xét này là đúng hay sai?

Nhận xét 1: Cân chịu tác dụng đối xứng sẽ luôn thăng bằng.

Nhận xét 2: Khi cân thăng bằng, nó luôn chịu tác dụng đối xứng.

Nhận xét 3: Sự thay đổi đồng thời khoảng cách vị trí đặt ốc vít tới trục quay ở

hai bên không làm ảnh hưởng đến sự thăng bằng của cân.

Nhận xét 4: Sự thay đổi ốc vít 2 bên ra xa trục quay cùng một khoảng cách

không ảnh hướng đến sự thăng bằng của cân.

Nhận xét 5: Nếu để bên trái 2 ốc vít, bên phải 3 ốc vít thì cân không thể thăng

bằng.

Nhận xét 6: Nếu đặt 1 ốc vít lên cân thì không tìm được trường hợp nào giúp

cân thăng bằng.

Trong bài tập này tập trung vào đánh giá kĩ năng thiết kế cách thức tiến hành thí

nghiệm và kĩ năng thực hiện thí nghiệm để rút ra kết luận qua đó hình thành lên kiến

thức mới.

-



P9: Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết



luận được khái quát hóa từ kết quả thí nghiệm này

Để đánh giá thành phần này có thể thông qua quá trình biện luận kết quả thí

nghiệm.

-



X1: trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ vật lí và các cách



diễn tả đặc thù của vật lí

Nhìn chung năng lực thành phần này được rèn luyện và phát triển thường xuyên

thông qua những bài tập, trao đổi giữa GV và HS, giữa HS với HS. Các bài tập tự luận

cũng giúp HS hình thành năng lực thành phần này.

Đánh giá thành tố năng lực “trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lí bằng ngôn ngữ

vật lí và thông qua các cách diễn tả đặc thù của vật lí “ta có thể sử dụng dưới dạng bài

tập tình huống trong đó HS cần phải sử dụng ngôn ngữ vật lí để diễn tả ý kiến của cá

nhân.

91



Ví dụ 6: Lan, Nga và Nam nói chuyện với nhau trong giờ ra chơi:

Lan: Trong giờ vật lí chúng mình được học năng lượng không mất đi và chỉ bị

chuyển hóa. Điều này cũng đúng với điện năng đúng không?

Nga: Đúng vậy, điện năng cũng là năng lượng.

Lan: Thế còn (dòng) điện thì sao? Bố tớ luôn nhắc cần tiết kiệm điện vì giá

điện ngày càng đắt?

Nam (giọng nửa đùa): “ Chúng ta viết thư cho nhà máy điện rằng chúng ta sẽ

không trả tiền điện nữa vì Điện năng không hề bị tiêu thụ”.

Nhà cung cấp điện năng cần phải trả lời như nào? Nếu bạn là kĩ sư thuộc bộ

phận kĩ thuật của Tổng công ty Điện lực thành phố, hãy viết một bức thư trả lời

(tối đa 1 trang).

Với bài tập như này HS không những phải vận dụng được kiến thức về sự

chuyển hóa năng lượng, quy trình sản xuất điện năng, HS còn phải rèn luyện khả năng

sử dụng thuật ngữ vật lí để lí giải thắc mắc của các HS.

-



X2: phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời



sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành)

Ngôn ngữ hàng ngày thường không hoàn toàn trùng với ngôn ngữ vật lí, việc sử

dụng các ngôn ngữ đời sống để diễn tả các hiện tượng vật lí thường thiếu chính xác

nhưng lại rất khó thay đổi ở HS.

Bài tập đánh giá năng lực thành phần “phân biệt được những miêu tả các hiện

tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời sống và ngôn ngữ vật lí (chuyên ngành)”.

Ví dụ 7: Hãy viết lại những câu sau đây theo ngôn ngữ vật lí:

-



Hôm nay trời trở rét.

Vào mùa đông những tấm áo sưởi ấm các chiến sĩ biên phòng.

Ở trong bếp rất là ấm.

Que kem đang bốc hơi.

Trời nóng cần bật quạt cho mát.



Với nhiệm vụ này, HS phải phân biệt được thuật ngữ trong đời sống và thuật ngữ

trong vật lí đồng thời sử dụng được thuật ngữ vật lí để diễn tả chính xác hiện tượng, sự

vật.



92



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (193 trang)

×