Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 65 trang )
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
Khi biến tính bằng oxi hóa, hình dạng tinh bột không thay đổi nhưng kích thước tinh bột
tẻ tăng lên, tinh bột nếp không thay đổi. Trong phân tử tinh bột oxi hóa tạo ra các nhóm
cacboxyl và nhóm cacbonyl. Sự oxi hóa thường xảy ra ở các nhóm cacbon C 2, C3, C6.
+ Quá trình oxi hóa bằng cách chuyển nhóm andehit thành nhóm cacboxyl tạo ra
các aldonic, có tên là nhóm cuối axit D-gluconic:
+ Quá trình oxi hóa nhóm metyl ở C6 thành nhóm cacboxyl axit D-
gluconic(C8H10O7). Quá trình OXH có thể tiến hành bằng dẫn xuất 6-andehit:
+ Quá trình oxi hóa nhóm hydroxyl thứ hai thành nhóm xeton:
20
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
+ Quá trình oxi hóa 2,3-glucol thành diandehit và dicacboxylic:
-
Tính chất của tinh bột oxi hóa
Tinh bột oxy hóa có màu rất trắng ( tinh bột càng trắng, mức độ oxy hóa
càng cao), nhiệt độ hồ hóa thấp, độ nhớt tăng chậm, gel tinh bột có độ trong cao và xu
hướng thoái hóa giảm.
-
Cấu tạo
Về hạt của tinh bột oxi hóa tương tự như tinh bột ban đầu. chúng cho vết màu xanh với
iot như tinh bột chưa biến tính nhưng trắng hơn. Đó là do phản ứng tẩy trắng của natri
hypoclorit lên các vết bẩn tinh bột. Quá trình xử lí bằng natri hypoclorit hoạt hóa quá
trình hòa tan các vết bẩn làm cho chúng được rửa sạch khỏi tinh bột. tuy nhiên tinh bột
này nhạy cảm với nhiệt hơn, nên chúng được làm khô ở nhiệt độ cao chúng có khuynh
hướng đổi màu.
-
Tính chất
+ Sự tạo ra nhóm cacbonyl, sự đứt liên kết glucozit xảy ra trong suốt quá trình oxi
hóa phụ thuộc vào mức độ phản ứng. Khi mức độ phản ứng tăng lên thì trọng
lượng phân tử giảm, độ nhớt thực giảm.
+ Quá trình oxi hóa làm giảm độ nhớt hoặc làm tăng độ chảy của nó. Vì thế nó có
thể hồ hóa trong nước ở nhiệt độ thấp hơn tinh bột chưa biến tính.
+ Khả năng phân lớp và ổn định hồ tinh bột oxi hóa cao hơn so với tinh bột biến
tính axit.
+ Tinh bột oxi hóa bởi natri hypoclorit có khuynh hướng tạo màng đồng nhất, ít bị
co lại và ít bị gãy hơn so với những loại tinh bột biến tính bằng axit. Dạng màng
của nó có khả năng hòa tan trong nước cao hơn so với tinh bột chưa biến tính
hoặc biến tính axit. Thuộc tính này là do nhóm ưa nước cacboxyl được hình thành
trong quá trình oxi hóa.
Biến tính bằng xử lí tổ hợp để thu được tinh bột keo đông
21
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
-
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
Cấu tạo: Tinh bột khi xử lí tổ hợp sẽ xảy ra quá trình oxi hóa tinh bột bằng oxi
hóa và có thể ozon thoát ra trong phản ứng.
Tính chất: Khi tăng độ biến tính thì trọng lượng phân tử tinh bột, độ nhớt của hồ
và nhiệt độ hồ hóa giảm. Đặc trưng của phương pháp này là tinh bột có khả năng
tạo đông cao, không còn mùi đặc biệt và độ trắng cao.
Biến tính bằng cách gán thêm nhóm photphat
-
-
Cấu tạo: Có thể biến tính tinh bột thành tinh bột dihydro photphat khi một nhóm
chức của H3PO4 được este hóa với nhóm OH của tinh bột hay tinh bột monohydro
photphat nếu hai nhóm chức của axit H3PO4 được este hóa.
Tính chất
+ Duy trì được độ sệt không bị phá hủy trong môi truờng acid , nhiệt độ và
khuấy trộn..
+ Không tạo thành gel khi để yên ở nhiệt độ phòng.
+ Có độ bền khi làm lạnh và tan giá.
+ Không co lại khi để yên, có độ nhớt cao.
Biến tính tinh bột bằng cách tạo liên kết ngang
Cấu tạo: Tinh bột được cho tác dụng với axit boric thì nó sẽ có tính chất khác, khi
đó bốn nhóm của hai mạch tinh bột nằm gần nhau tạo thành phức axit boric. Nói
chung bất kể phân tử nào có khả năng phản ứng với hai (hoặc nhiều hơn) nhóm
hydroxyl đều tạo được liên kết ngang giữa các mạch tinh bột.
- Tính chất
+ Ổn định được độ nhớt của hồ, tinh bột biến tính dai hơn, dòn hơn và cứng hơn.
-
+ Đối với tinh bột liên kết ngang, nhiệt đột hồ hóa tăng tỷ lệ thuận, trong khi khả
năng trương nở lại tỷ lệ nghịch với lượng các liên kết ngang. Loại tinh bột này có
độ bền rất cao trong khoảng pH rộng ( ngay cả trong các thực phẩm acid và ưới tác
động của lực cơ học như khuấy).
Biến tính bằng axit
22
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
Cấu tạo: Dưới tác dụng của axit, một phần liên kết giữa các phân tử và trong phân
tử tinh bột bị đứt làm cho kích thước tinh bột giảm đi và ta thu được tinh bột có
tính chất mới. Axit vô cơ thường dung là HCl và H2SO4. Trong quá trình biến tính
tinh bột thì phản ứng axit gây ra sự thủy phân liên kết glucozit trong phân tử tinh
bột như sau:
Mạch tinh bột lúc này ngắn hơn. Đối với tinh bột đã phân tán thì liên kết 1,4 - D
– glucozit nhạy cảm với sự phân giải axit hơn so với những điểm phân nhánh 1,6
-D.
-
Sự thủy phân axit vào 2 vị trí:
+ Vô định hình, giàu Ap, đặc biệt là những điểm phân nhánh 1,6
+ Vùng kết tinh và vùng có tổ chức cao của Ap và Am.
- D – glycozit.
Sản phẩm của sự thủy phân không hoàn toàn là dextrin. Dextrin là hỗn hợp của mono,
oligo và polisacrit.
+
+
+
+
+
+
+
+
+
Tính chất
Độ nhớt của hồ tinh bột biến tính bằng axit giảm thấp.
Chỉ số kiềm của tinh bột biến tính tăng lên khi mức độ thủy phân tăng.
Khối lượng phân tử của tinh bột giảm, mức độ trùng hợp cũng giảm.
Tinh bột biến tính có độ bền màng cao.
Giảm ái lực với iot
Áp suất thẩm thấu cao hơn do khối lượng phân tử trung bình bé hơn .
Khi hồ hóa trong nước nóng hạt trương nở kém hơn .
Trong nước ấm có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ hồ hóa thì độ hòa tan cao hơn .
Nhiệt độ hồ hóa cao hơn .
CHƯƠNG 2: CƠ CHẾ TẠO GEL CỦA TINH BỘT BIẾN TÍNH
Khi để nguội hồ tinh bột thì các phân tử sẽ tương tác với nhau và sắp xếp lại một
cách có trật tự để tạo thành gel tinh bột có cấu trúc mạng ba chiều. Để tạo được gel thì
dung dịch tinh bột phải có nồng độ đậm đặc vừa phải, phải được hồ hoá để chuyển tinh
bột thành trạng thái hoà tan và sau đó được để nguội ở trạng thái yên tĩnh. Khác với gel
23
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
protein, trong gel tinh bột chỉ có duy nhất các liên kết hydro tham gia. Liên kết hydro có
thể nối trực tiếp các mạch polyglucoside lại với nhau hoặc gián tiếp qua cầu phân tử nước
Vì tinh bột chứa cả amilopectin và amilose nên trong gel tinh bột có vùng kết tinh và
vùng vô định hình. Tham gia vào vùng kết tinh có các phân tử amiloza và các đoản mạch
amilopectin kết dính với nhau. Cấu trúc nhiều nhánh mà chủ yếu là các nhánh bên của
phân tử amilopectin sẽ cản trở sự dàn phẳng và sự kết tinh. Vùng kết tinh vừa nằm trong
các hạt đã trương vừa nằm trong dung dịch nước giữa các hạt sẽ tạo ra độ bền và độ đàn
tính của gel. Phần của đại phân tử Am và AP nối vào mixen kết tinh nhưng nằm trong
phần vô định hình ở giữa các mixen sẽ tạo cho gel một áp suất nhất định không bị phá
huỷ và trong một chừng mực đáng kể áp suất này do số lượng tương đối của các phân tử
trong phần vô định hình quyết định.
Các tinh bột vừa chứa Am và AP nên có khuynh hướng tạo gel như nhau khi ở nồng
độ tương đối thấp. Chỉ có tinh bột khoai tây là khả năng này kém hơn, có thể là do hàm
lượng Am của nó cao hơn nhưng trước hết là do độ dài bất thường và mức độ phân
nhánh yếu của Am sẽ cản trở sự uốn thẳng để tạo ra cấu trúc mixen. Các tinh bột giàu
amilopectin như tinh bột ngô nếp, có độ phân nhánh cao thường cản trở sự tạo gel khi ở
nồng độ thấp nhưng khi ở nồng độ cao (khoảng 30%) thì cũng tạo được gel.
Tinh bột cũng có thể đồng tạo gel với protein. Nhờ tương tác này mà khả năng giữ
nước, độ cứng và độ đàn hồi của gel protein được tốt hơn. Gel từ tinh bột giàu Am
thường cứng và đàn hối kém.
1.Sự hồ hóa tinh bột:
Tinh bột bắt đầu biến tính tạo gel ở nhiệt độ 60-70 oC và tuỳ thuộc vào từng loại
tinh bột mà có biến tính ở nhiệt độ khác nhau . Tuỳ loại tinh bột khác nhau có cấu trúc và
số lượng hạt khác nhau dẫn đến khả năng hấp thụ nước khác nhau. Khi tinh bột được xử
lý bằng nhiệt và ẩm đồng thời thì sẽ xảy ra hiện tượng hồ hoá,các hạt tinh bột sẽ trương
nở lên do hấp phụ nước vào các nhóm hydroxyl phân cực.Các hạt tinh bột lớn nhất sẽ
24
Tiểu luận phụ gia thực phẩm
GVHD: Lê Văn Nhất Hoài
trương nở trước hết do cấu trúc kém bền nhất. Khi đó độ nhớt của huyền phù tinh bột
tăng mạnh vì các hạt tinh bột trương nở kết dính vào nhau.Tiếp tục xử lý sẽ gây vỡ hạt
tinh bột, thuỷ phân từng phần các phân tử cấu thành tinh bột,làm giảm độ nhớt của dung
dịch. Khi dung dịch rất đậm đặc thì tinh bột hình thành gel,độ nhớt tăng lên,đôi khi tạo
kết tủa.Thời gian tạo gel khác nhau tuỳ theo thời gian tác dụng nhiệt khác nhau làm cho
tất cả các hạt tinh bột trương nở hoàn toàn.
Loại tinh bột
Bắp nếp
Bắp nếp (Hạt tinh bột lớn hơn)
Lúa mì
Khoai mì
Khoai tây
Bắp giàu amylose
Nhiệt độ hồ hoá(oC)
62 – 72
63 – 72
52 – 63
59 – 70
56 – 66
110 – 120
Nhiệt độ hồ hóa của một số loại tinh bột.
Những biến đổi của tinh bột trong quá trình tạo gel:
Tinh bột thô chưa
được hấp thụ hơi ẩm
không
thể
tạo
gel.Vậy sự tạo gel ở
tinh bột là sự biến
tính của tinh bột
trong môi trường ẩm
dưới ảnh hưởng của
nhiệt độ. Nếu chỉ gia
nhiệt tinh bột thô thì
25