1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

CHƯƠNG 5: SỰ CỐ VÀ CÁCH KHẮC PHỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.91 KB, 53 trang )


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hiền

khá dốc nên sẽ gây khó khăn cho người công nhân trong việc di chuyển hoặc thậm chí

có thể gây tai nạn (ngã, té, trơn, trượt,..) khi đi lên xuống.

- Ở tầng 2, có 1 phần hàng lang không có thanh chặn để bảo vệ người công nhân.

Sàn sắt chứa nhiều dầu rơi vãi rất dễ trơn trượt. Nên khu vực này đặc biệt rất nguy

hiểm nếu công nhân không chú ý sẽ có thể bị tai nạn.

- Trong sản xuất còn sử dụng những hóa chất gây độc hại gây nguy hiểm cho cơ

thể con người như: NaOH, KOH, đất, than hoạt tính,…

- Các khâu phục vụ cho sản xuất như: lò hơi, trạm điện, phòng thí nghiệm,.. còn

thiếu những điều kiện bảo quản an toàn cũng gây nguy hiểm đến tính mạng con người.

- Một số khâu sản xuất có hệ thống đường ống phức tạp, nhiều van điều khiển,

vận hành phức tạp đòi hỏi người vận hành có kỹ năng làm việc với độ chính xác cao.

5.1.2. Cách khắc phục:

- Bắt buộc người công nhân, những người vận hành máy phải dùng găng tay vải

và giầy có đế đinh để giảm khả năng trơn trượt khi làm việc.

- Cầu thang lên xuống và sàn nhà máy phải được vệ sinh sau mỗi ngày làm việc

nhằm giảm thiểu tới mức thấp nhất các sự cố mà người công nhân có thể gặp phải

- Những người vận hành máy phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với các hóa chất

độc hại hay trong quá trình điều khiển nồi phản ứng.

- Nên bố trí một thanh sắt di động để thuận tiện cho việc lấy dầu ở tầng 2, đồng

thời tạo an toàn cho người công nhân.

-



Thường xuyên kiểm tra lại máy móc, các chỗ nối (1 tuần/1 lần )



-



Tuân thủ các quy định còn lại của an toàn lao động.



5.2. Sự cố về công nghệ:

5.2.1. Trung hòa:

-



Lượng NaOH cho vào phải vừa đủ.



- Nhiệt độ trung hòa phải thích hợp. Nếu nhiệt độ quá thấp làm cho khả năng tiếp

xúc với NaOH và dầu hạn chế. Nhiệt độ quá cao sẽ gây hiện tượng keo lại dẫn đến khi

đưa qua máy li tâm sẽ khó tách.

-



Khi cho NaOH vào phải khuấy trộn để tránh hiện tượng kiềm cục bộ.



5.2.2. Khâu tẩy màu:

DNTN SX-TM Tuấn Thành



49



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hiền

- Dầu sau khi tẩy màu còn lẫn nước do chân không không đạt yêu cầu, nhiệt độ

sây không đủ.

- Sau khi tẩy màu dầu có hiện tượng không đạt tiêu chuẩn do tỷ lệ và hàm lượng

than đất chưa phù hợp.

5.2.3. Lọc:

Bảng 5.1: Sự cố và cách khắc phục trong quá trình lọc

Sự cố



Nguyên nhân



Cách khắc phục



Nghẹt lọc



Lượng đất hấp phụ và than

- Điều chỉnh lượng đất hấp phụ

lọc nhiều.

và than hoạt tính phù hợp

- Nếu áp lực lọc giảm thì tháo

lưới để rửa băng NaOH rồi lọc

tiếp.



Dầu đục



Thiết bị lọc bị rò rỉ đất lọc,

- Thay lưới lọc.

than hoạt tính do lưới lọc

- Cho hồi lưu về bồn tẩy màu,

hỏng.

lọc lại.



Áp lực lọc yếu



Áp suất hơi không đủ.



- Tăng áp suất hơi.



5.2.4. Khử mùi

a. Chân không

Chân không không đạt yêu cầu dẫn đến không lôi cuốn kéo mùi triệt để

Nguyên nhân sự cố chân không thường gặp

-



Cung cấp thiếu hơi không đủ lực đẩy không khí.



-



Lượng nước ngưng tụ ở các thiết bị quá nhiều.



-



Sử dụng lượng hơi khô lớn hơn yêu cầu.



-



Thiết bị khử mùi bị hở.



-



Ống khếch tán của Ejector bị nghẹt.



-



Cúp điện, nước.

Xử lý



-



Điều chỉnh lượng hơi nước cung cấp.



-



Điều chỉnh lượng hơi nước ngưng tụ hơi.



-



Sử dụng hơi nước đúng yêu cầu.



-



Dò tìm chỗ xì.



-



Thông lỗ của ống khếch tán Ejector.



b. Nhiệt độ

DNTN SX-TM Tuấn Thành



50



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hiền

Nhiệt độ khử mùi giảm.

Nguyên nhân

-



Dầu Dowthern trong lò hơi thiếu.



- Bề mặt trao đổi giữa dầu Dowthern và dầu khử mùi bị bẩn, do đó khả năng trao

đổi nhiệt kém.

Xử lý

-



Châm dầu Dowthern đúng yêu cầu.



-



Vệ sinh tháp khử mùi.



c. Dầu sau khử mùi tăng chỉ số AV, PV

Nguyên nhân

-



Lượng hơi stripping chưa đủ.



-



Lượng acid citric bơm vào không đúng.

Xử lý



-



Sục hơi stripping theo đúng yêu cầu.



-



Kiểm tra lượng acid citric.



-



Kiểm tra độ ẩm hơi stripping (8 kg/cm2).



CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN & NHẬN XÉT.

Doanh Nghiệp tư nhân sản xuất – thương mại Tuấn Thành đã và đang nhanh chóng

ứng dụng những công nghệ mới và hiện đại. Điển hình là công ty đang tiến hành lắp

đặt hệ thống máy li tâm tách dầu hiện đại để phục vụ cho nhu cầu sản xuất ngày càng

gia tăng.



DNTN SX-TM Tuấn Thành



51



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Hiền

Sản phẩm của công ty đã và đang được khách hàng tín nhiệm với chất lượng cao,

giá thành rẻ và nhận được nhiều đơn đặt hàng của các công ty như Masan Food, Tiến

Vua....

Đội ngũ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm, hoạt động theo định hướng

chung, gắn bó với công ty.

Những thành tựu đạt được trong những năm qua là do sự chỉ đạo đúng hướng của

ban lãnh đạo và sự làm việc tận tình của các cán bộ công nhân viên nhà máy.

Các phụ phẩm chưa được tận dụng và xử lý tốt, phần lớn bán thô cho công ty sản

xuất xà phòng, thức ăn gia súc

Tuy nhiên, nhà máy cũng còn có một số nhược điểm:

- Một vài hệ thống thiết bị ít được sử dụng, chưa phát huy hết năng suất thật sự

của nhà máy

-



Điều khiển hệ thống theo phương pháp thủ công là chính.



- Công nhân tiếp xúc trực tiếp với NaOH, than, đất, các chất mùi nên ảnh hưởng

đến sức khỏe.

-



Diện tích nhà máy sử dụng chưa hiệu quả.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Thị Mai Hương – Công nghệ sản xuất dầu thực vật – NXB Đại Học

Công Nghiệp TP.HCM – 2005.

DNTN SX-TM Tuấn Thành



52



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

×