1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.37 KB, 58 trang )


TSCĐ trong đơn vị hành chính sự nghiệp gồm nhiều thứ khác nhau, có kết

cấu,công dụng khác nhau, để thuận lợi cho quản lý và kế toán TSCĐ được phân loại

theo 2 tiêu thức sau:

• Theo hình thái biểu hiện và công dụng TSCĐ

TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình

 TSCĐ hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất có đủ tiêu

chuẩn của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định. Căn cứ vào công dụng

và kết cấu TSCĐ hữu hình được phân chia thành các loại sau:

- Nhà cửa, vật kiến trúc

- Máy móc, thiết bị

- Phương tiện vận tải truyền dẫn

- Phương tiện quản lý

- Tài sản cố định khác

 TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vât chất cụ thể, thể hiện

một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả hoặc chi phí nhằm có được các lợi ích kinh tế

mà giá trị của chúng xuất phát từ đặc quyền của đơn vị như quyền sử dụng đất, giá trị

bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả, chi phí phần mềm máy tính.

• Theo mục đích và tình hình sử dụng

Cách phân loại này nhằm xác định tình trạng thực tế TSCĐ sử dụng vào các mục

đích của đơn vị bao gồm:

- Tài sản cố định dùng cho hoạt động HCSN

- Tài sản cố định chuyên dùng cho hoạt động SXKD

- Tài sản cố định dùng vào mục đích phúc lợi

- Tài sản cố định chờ xử lý.

1.1.4 Đánh giá TSCĐ

Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền theo những nguyên tắc nhất

định. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.

• Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá

Do TSCĐ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên việc xác định nguyên

giá TSCĐ trong trường hợp cụ thể có khác nhau, nguyên giá được xác định khi có đủ

chứng từ hợp lý, hợp pháp.

 Với tài sản cố định hữu hình

- Nguyên giá mua sắm

Nguyên giá = Giá mua thực tế - giảm giá +các khoản thuế + các chi phí liên

quan trực tiếp đưa tài sản vào sử dụng .

- Nguyên giá TSCĐ mới hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng là giá thực tế

công trình được duyệt y quyết toán theo quy định.

4



- Nguyên giá TSCĐ được cấp hoặc chuyển đến là giá trị ghi trong biên bản

giao nhận TSCĐ của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử nếu có.

- Nguyên giá TSCĐ được viện trợ, được biếu tặng: là giá được cơ quan tài chính

tinh để ghi thu, ghi chi ngân sách, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế chi phí sửa chữa,

chi phí lắp đặt chạy thử mà bên nhận phải trả trước khi đưa tài sản vào sử dụng.

- Các tài sản đặc biệt sử dụng giá quy ước (được xác định trên giá thị trường

hoặc giá trị các tài sản tương đương) làm căn cứ ghi sổ kế toán nhưng không cộng vào

tổng giá trị TSCĐ của đơn vị.

 Với tài sản cố định vô hình

- Giá trị quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí thực tế chi ra có liên quan đến đất

sử dụng.

- Bằng phát minh sang chế : Nguyên giá là toàn bộ chi phí đơn vị phải trả cho

công trình nghiên cứu, sản xuất thử được nhà nước cấp bằng phát minh sang chế.

- Bản quyền tác giả: Nguyên giá là tổng số tiền chi thù lao cho tác giả và được

nhà nước công nhận cho tác giả độc quyền phát hành và bán tác phẩm.

- Chi phí phần mềm máy tính :Là số tiền chi trả cho việc lập trình hoặc mua phần

mềm máy tính theo các chương trình của đơn vị.

• Đánh giá theo giá trị hao mòn TSCĐ

Là phần giá trị TSCĐ bị mất đi do sử dụng đã được kết chuyển để ghi giảm

nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của đơn vị, hoặc ghi nhận vào chi phí SXKD (đối

với tài sản dùng vào hoạt động SXKD).

• Đánh giá theo giá trị còn lại

Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ

Ngoài ra nguyên giá TSCĐ còn được thay đổi trong các trường hợp sau:

- Đánh giá lại trị giá theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

- Cải tạo, nâng cấp, sửa chữa lại TSCĐ

- Tháo giỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.

1.1.5. Kế toán tăng TSCĐ

a) Tài khoản sử dụng

* TK 211 - Tài sản cố định hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến

động của toàn bộ TSCĐ hữu hình của đơn vị theo nguyên giá.

Kết cấu và nội dung tài khoản 211 như sau:

Bên nợ: Nguyên giá TSCĐHH tăng

Bên có: Nguyên giá TSCĐHH giảm

Số dư bên nợ: Nguyên TSCĐ hữu hình hiện có của đơn vị

TK 211 có các tài khoản cấp 2 sau:

5



TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc TK 2112 - Máy móc thiết bị.

TK 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn

TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.

TK2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

TK 2118 - Tài sản cố định khác

* TK 213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động

giá trị các loại TSCĐ vô hình của đơn vị theo nguyên giá.

Kết cấu và nội dung TK 213 “TSCĐ vô hình, như sau:

Bên nợ: Nguyên giá TSCĐVH tăng

Bên có: Nguyên giá TSCĐVH giảm

Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có của đơn vị

Một số quy định hạch toán vào TK 213:

- Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan tới TSCĐ vô hình, trong quá

trình hình thánh, trước hết tập hợp vào tài khoản 241 “Xây dựng cơ bản dở dang”.

Khi kết thúc quá trình đầu tư phải xác định tổng chi phí thực tế đầu tư theo từng

đối tượng tập hợp chi phí (nguyên giá từng TSCĐ vô hình) ghi tăng nguyên

giá TSCĐ vô hình trên tài khoản 213

- TSCĐ vô hình cũng như TSCĐ hữu hình được theo dõi chi tiết theo từng đối

tượng ghi TSCĐ trong sổ TSCĐ.

* TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ: Phản ánh giá trị hiện có,

tình hình biến động của Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ của đơn vị.

Kết cấu nội dung và TK 466 như sau:

TK 466

o Phản ánh giá tr ị hao mòn của TSCĐ hàng G iá trị TSCĐ mua sắm, xây dựng cơ

o

năm.

o G iá tr ị còn lạ i TSCĐ th anh lý, nhượng

bán chuyển giao theo quyết định của các

cấp có thẩm quyền và các trường hợp

giảm khác.

o G iả m nguồn kinh phí đã h ình thành



bả n đã ho àn thàn h, bàn giao đưa

vào sử dụng

o Giá trị TSC Đ nhận của các đơn vị

khác bàn giao, được biếu tặng, viện

trợ và các trường hợp tăng khác.

o Tăng nguồn kinh phí đã hình thành



TSCĐ do đánh giá lại TSCĐ (trường hợp



TSCĐ do đán h giá lại TSC Đ



giảm)



(Trư ờn g h ợp tă n g)



6



Số dư: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

hiện có của đơn vị.

b) Phương pháp hạch toán tăng TSCĐ

1. Rút dự toán chi hoạt động, chi chương trình, dự án, kinh phí theo đơn

đặt hàng của Nhà nước, quỹ cơ quan mua TSCĐ về dùng ngay

Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ là tổng giá thanh toán

Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động

Có TK 462 – Nguồn kinh phí dự án

Có TK 465 – Nguồn kinh phí theo ĐĐH của NN

Có các TK 111, 112, 331 ... Chi vận chuyển...

- Nếu phải qua lắp đặt

Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang

Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động

Có TK 462 – Nguồn kinh phí dự án

Có TK 465 – Nguồn kinh phí theo Đ ĐH của NN

Có các TK 111, 112, 331 ... chi phí vận chuyển (nếu có)

Đồng thời ghi:

Có TK 008 – Dự toán chi hoạt động,

Có TK 009 – Dự toán chi chương trình, dự án

- Khi lắp đặt xong, bàn giao TSCĐ vào nơi sử dụng, ghi:

Nợ TK 211, 213: Nguyên giá TSCĐ là tổng giá thanh toán

Có TK 214

- Tất cả các trường hợp trên đều phải đồng thời ghi tăng nguồn kinh

phí đã hình thành TSCĐ và ghi tăng chi cho các hoạt động, ghi:

Nợ TK 661: Chi hoạt động

Nợ TK 662 - Chi dự án

Nợ TK 635 - Chi theo đơn đặt hàng của NN

Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

2. Xuất quỹ tiền mặt, hoặc rút tiền gửi ngân hàng, kho bạc hoặc mua chịu

TSCĐ về dùng ngay cho hoạt động sự nghiệp, cho chương trình, dự án, ghi:

Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định

Có TK 111, 112, 331

7



Đồng thời căn cứ vào nguồn kinh phí dùng mua TSCĐ để kết chuyển ghi tăng

nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, kế toán ghi:

Nợ TK 661: Chi hoạt động (bằng nguồn kinh phí hoạt động)

Nợ TK 662: Chi dự án (bằng nguồn kinh phí dự án)

Nợ TK 635 Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước

Nợ TK 431: Quỹ cơ quan

Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

3. TSCĐ nhận được do cấp trên cấp kinh phí căn cứ vào biên bản giao nhận

TSCĐ đưa vào sử dụng và thông báo ghi thu chi Ngân sách Nhà nước, kế toán ghi:

Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định

Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động

Hoặc



Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định



Đồng thời ghi tăng nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

Nợ TK 661: Chi hoạt động

Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

4. TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê

a) Nếu là TSCĐHH do Ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc ngân sách

Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

b) Nếu là TSCĐHH đang dùng thuộc nguồn SXKD:

Nợ TK 211: Tài sản cố định hữu hình

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh

+ Nếu TSCĐ phát hiện thừa là tài sản của đơn vị khác thì phải báo cáo cho

đơn vị biết đồng thời ghi:

Có TK 002 - Tài sản nhận giữ hộ, nhận gia công

5. Khi được tài trợ, biếu tặng bằng TSCĐ hữu hình của cá tổ chức, các nhân

trong nước để dùng cho hoạt động HCSN, ghi:

Nợ TK 211: TSCĐ

Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động

Đồng thời ghi:

8



Nợ TK 661: Chi hoạt động

Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

6. Khi mua TSCĐHH thuộc quỹ khen thưởng, phúc lợi dùng vào hoạt động

văn hóa, phúc lợi, ghi:

Nợ TK 211

Có các TK 111, 112, 331

Đồng thời:

Nợ TK 431- Các quỹ

Có TK 466- Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

7. Khi được viện trợ không hoàn lại bằng TSCĐHH

a) Trường hợp đơn vị có đủ chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách ngay

khi được tiếp nhận viện trợ ghi:

Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định

Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động

Có TK 462: Nuồn kinh phí dự án

Đồng thời ghi:

Nợ TK 661: Chi hoạt động

Nợ TK 662 – Chi dự án

Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

b) Trường hợp đơn vị chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách ngay

khi được tiếp nhận viện trợ ghi:

Nợ TK 211, 213: Tài sản cố định

Có TK 521 – Thu chưa qua Ngân sách

đồng thời ghi:

Nợ TK 661: Chi hoạt động

Nợ TK 662: Chi dự án

Có TK 466: Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ

- Khi đơn vị đã có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách về TSCĐHH nhận viện trợ.

Nợ TK 521: Thu chưa qua Ngân sách

Có TK 461: Nguồn kinh phí hoạt động

Có TK 462: Nguồn kinh phí dự án

1.1.6 Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ

 Nguyên tắc hạch toán

9



 Tất cả TSCĐ nhà nước giao quản lý, sử dụng tại đơn vị đều phải tính hao mòn

TSCĐ hàng năm. Hao mòn TSCĐ được tính một lần vào tháng 12 hàng năm. TSCĐ

tăng, giảm trong năm này thì năm sau mới tính hao mòn hoặc thôi không tính hao mòn

nữa.Các TSCĐ đã tính hao mòn đủ nhưng vẫn còn sử dụng thì thôi không tính hao

mòn nữa.

 Các loại TSCĐ sau đây không phải tính hao mòn:

-TSCĐ đặc biệt vô giá như : Các cổ vật, các bộ sách cổ,hiện vật trưng bày ở viện

bào tàng, lăng, tẩm.

- TSCĐ thuê ngoài sử dụng tạm thời

-TSCĐ giữ hộ hoặc cất hộ nhà nước

 Đối vơi TSCĐ của đơn vị HCSN sử dụng vào mục đích SXKD, phải trích

khấu hao tính vào chi phí SXKD và phải theo dõi chi tiết việc trích khấu hao TSCĐ

theo chế độ quản lý và khấu hao của Bộ Tài Chính.

 Phương pháp tính hao mòn TSCĐ

Mức hao mòn hàng



Nguyên giá của



=



X



Tỷ lệ hao mòn



năm TSCĐ

TSCĐ

(% năm)

Hàng năm trên cơ sở số hao mòn tăng, số hao mòn giảm phát sinh trong năm

đơn vị tính tổng hao mòn cho năm đã.

Số hao



Nguyên giá



mòn tăng



=



TSCĐ tăng



trong năm N



Tỷ lệ tính hao

mòn (%)



x



năm (N-1)



Số tháng TSCĐ tăng

x



phải tính hao mòn

trong năm



12 tháng

Nguyên giá

Số hao mòn =



Tỷ lệ tính



TSCĐ giảm



x



hao mòn



năm (N-1)



giảm năm N



(%)



Số tháng TSCĐ giảm

x phải tính hao mòn trong

năm



12 tháng

Trong đó:

Số hao mòn

giảm trong

năm N



Số hao mòn của

=



những TSCĐ

giảm



Số hao mòn của những TSCĐ đã tính

+



đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng

trong năm N



 Tài khoản 214 –Hao mòn TSCĐ

10



Kế toán hao mòn và khấu hao TSCĐ sử dụng TK 214 – Hao mòn TSCĐ. Nội

dung kết cấu TK 214 như sau:

TK214

- Giảm TSCĐ ( thanh lý, nhượng bán, thiếu, bị



- Tính khấu hao TSCĐ trong năm sử dụng



điều chuyển



- Đánh giá lại TSCĐ (Trường hợp đánh giá



- Đánh giá lại TSCĐ trường hợp đánh giá giảm

SD: Giá trị hao mòn TSCĐ hiện có



tăng)



TK 214 có 2 tài khoản cấp 2:

TK 2141 –Hao mòn TSCĐ hữu hình

TK 2412 – Hao mòn TSCĐ vô hình

 Phương pháp hạch toán

1. Hàng năm phản ánh giá trị hao mòn đã tính của TSCĐ trong hoạt

động sự nghiệp, hoạt động chương trình dự án.

Nợ TK 466: Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

2. Tính khấu hao TSCĐ thuộc nguồn vốn KD, dùng vào hoạt động SXKD

dịch vụ:

- Nếu TSCĐ do đơn vị đầu tư:

Nợ TK 631: Chi phí hoạt động SXKD

Có TK 214: Hao mòn TSCĐ

- Nếu TSCĐH do Ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc Ngân sách đang dùng, ghi:

Nợ TK 631: Chi phí hoạt động SXKD

Có TK 431 (4314): các quỹ

3. Giảm giá trị hao mòn do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán) thuộc

nguồn Ngân sách hoặc có nguồn gốc Ngân sách, ghi:

Nợ TK 466: Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ

Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ

Có TK 211, 213

4. Giảm giá trị hao mòn do giảm TSCĐ (thanh lý, nhượng bán, thiếu

mất...) thuộc nguồn SXKD, ghi:

Nợ TK 631: Chi phí hoạt động SXKD

Nợ TK 311 (3118): Các khoản phải thu Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ

Có TK 211, 213

11



5. Tăng, giảm giá trị hao mòn do đánh giá lại TSCĐ:

- Trường hợp giảm giá trị hao mòn, ghi

Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (phần hao mòn giảm)

Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản

- Trường hợp tăng giá trị hao mòn, ghi:

Nợ TK TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản

Có TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (phần hao mòn tăng)

2.1 Mua sắm thường xuyên TSCĐ

2.1.1 Tổng quan về mua sắm thường xuyên

- Mua sắm thường xuyên là mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (không thuộc dự

án đầu tư xây dựng) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên từ các nguồn kinh phí tại

đơn vị hành chính sự nghiệp

- Nội dung mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Đấu thầu, gồm:

a) Trang thiết bị, phương tiện làm việc

b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm hoạt động thường xuyên;

c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao

động, phòng cháy, chữa cháy;

d) May sắm trang phục ngành (gồm cả mua sắm vật liệu và công may);

đ) Dự án công nghệ thông tin sử dụng vốn sự; các sản phẩm công nghệ thông tin

gồm: máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm, dịch vụ công nghệ

thông tin khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);

e) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe máy, tàu, thuyền, xuồng và các phương tiện

vận chuyển khác (nếu có);

g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn phẩm, ấn chỉ, tem; văn hoá phẩm, sách, tài

liệu, phim ảnh và các sản phẩm, dịch vụ để tuyên truyền, quảng bá và phục vụ cho

công tác chuyên môn nghiệp vụ;

k) Bản quyền sở hữu công nghiệp, sở hữu trí tuệ (nếu có);

l) Các loại hàng hóa, tài sản, dịch vụ khác được mua sắm nhằm duy trì hoạt động

thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2.1.2 Quy trình mua sắm thường xuyên TSCĐ

−Lập danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm

−Lập kế hoạch mua sắm

−Tổ chức lựa chọn nhà thầu

−Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

−Thương thảo, hoàn thiện và ký hợp đồng

12



−Thực hiện hợp đồng

−Nghiệm thu tài sản đưa vào sử dụng

2.1.3 Thẩm quyền phê duyệt mua sắm TSCĐ

a) Thẩm quyền phê duyệt danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm

Căn cứ phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các

cấp quyết định việc phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ

quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện hành.

Thủ trưởng đơn vị dự toán các cấp quyết định việc mua sắm tài sản thuộc phạm

vi được cơ quan quản lý cấp trên phân cấp.

- UBND tỉnh: Xe ô tô và tài sản khác có giá trị từ 500 triệu trở lên

- Giám đốc Sở, ngành, cấp tỉnh; UBND cấp huyện: từ 100 triệu đồng đến dưới

500 triệu đồng.

- Các đơn vị dự toán:giá trị dưới 100 triệu đồng.

b) Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu

Thủ trưởng cơ quan ở trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; Thủ

trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản phê duyệt kế hoạch

đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp mình theo quy định.

- UBND tỉnh: Giá gói thầu ≥ 2 tỷ đồng

- Giám đốc Sở Tài chính: 500 triệu đồng ≤ giá gói thầu < 2 tỷ đồng của đơn vị

cấp tỉnh quản lý

- UBND cấp huyện: 100 triệu đồng ≤ giá gói thầu < 2 tỷ đồng.

- Thủ trưởng sở ngành cấp tỉnh: 100 triệu đồng ≤ giá gói thầu < 500 triệu đồng.

c) Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu

Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp; Thủ trưởng

các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài Thông tư này phê duyệt

hoặc tùy từng trường hợp cụ thể, có thể uỷ quyền (hoặc giao) cho cấp dưới phê duyệt

hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài

sản của cấp mình.

2.1.4 Các hình thức lựa chọn nhà thầu

Có 5 hình thức lựa chọn nhà thầu:

a) Đấu thầu rộng rãi, hạn chế

- Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu

thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu

thì Bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, điện thoại, email, fax hoặc bằng văn

13



bản) đến người có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản để xem xét, giải quyết.

- Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời

hạn nộp hồ sơ mới và các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc

bổ sung hồ sơ theo yêu cầu mới.

-



Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu



hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng thầu.

* Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.

- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có

tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu

cầu của gói thầu.

Thực hiện đấu thầu hạn chế phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Bên

mời thầu phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm

tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, Thủ trưởng cơ quan,

đơn vị có thẩm quyền theo quy định xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu

thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.

b) Chỉ định thầu

Chỉ định thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

1. Mua sắm hàng hoá để khắc phục sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự

cố cần phải khắc phục ngay.

2. Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.

3. Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để bảo đảm yêu cầu

về bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo mật.

4. Mua sắm các hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu.

5. Hàng hoá chỉ do một nhà sản xuất và cung cấp với giá bán thống nhất trong

phạm vi cả nước.

6. Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 500.000.000 đồng (năm

trăm triệu đồng), gói thầu mua sắm tài sản thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường

xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng); trường hợp

thấy cần thiết thì Thủ trưởng cơ quan đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài

sản quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định.

7. Mua sắm các loại tài sản để phục hồi, duy tu, duy trì, nâng cấp, mở rộng công

suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ, hạ tầng kỹ thuật, phần mềm công nghệ thông

14



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

×