Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.37 KB, 58 trang )
Với những thành tích của mình, năm 2009, đài đã vinh dự đón nhận Huân
chương Lao động hạng nhất của Chủ tịch nước tặng thưởng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Hướng dẫn về nội dung và tổ chức phối hợp thực hiện giữa các Đài Truyền
thanh - Truyền hình các Huyện, thành phố thuộc Tỉnh về kế hoạch sản xuất các
chương trình phát thanh truyền hình, hướng dẫn chỉ đạo các Đài huyện, thành phố về
nghiệp vụ và kỹ thuật phát thanh - truyền thanh - truyền hình.
Sắp xếp tổ chức bộ máy, quản lý và tuyển dụng công chức, quản lý tài chính, tài
sản của Đài theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Quản lý thống nhất hệ thống
kỹ thuật chuyên dùng trong truyền dẫn tín hiệu và phát sóng truyền thanh - truyền hình
trong phạm vi toàn Tỉnh.
Tổ chức giới thiệu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu định mức, quy trình, quy phạm kỹ thuật trong
xây dựng và quản lý hệ thống phát thanh - truyền thanh - truyền hình địa phương.
Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức,
viên chức của Đài Tỉnh và các Đài huyện, cơ sở.
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về báo chí theo Luật báo chí và các qui
định hiện hành của nhà nước.
Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra phong trào thi đua, chấp hành quy chế
quản lý của Nhà nước, của ngành trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình, xét khen
thưởng, kỷ luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh giao.
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Văn
phòng
P.kế
hoạch
tài vụ
Phó giám đốc
nội dung
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phó giám đốc
hành chính
P.dv
quảng
cáo
khai
thác
P.kỹ
thuật
P.
biên
tập
p.
thời
sự
p. văn
nghệ
p.
chuyên
17
đề khoa
giáo
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý Đài phát thanh truyền hình Thừa Thiên Huế
Chức năng nhiệm vụ của các phòng
Các phòng chuyên môn trực thuộc Đài có Trưởng phòng và không quá 2 phó
trưởng phòng. Việc bổ nhiệm Trưởng phòng, phó phòng do giám đốc quyết định theo
quy định của pháp luật và UBND tỉnh. Việc điều động, bố trí cán bộ, viên chức, người
lao động và biên chế của các phòng do giám đốc quyết định trên cơ sở quy định của
pháp luật và đặc điểm chung của Đài cũng như chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng.
Văn phòng: có chức năng tham mưu và phục vụ công tác lãnh đạo, điều hành,
quản lý của Ban giám đốc.
Nhiệm vụ: xây dựng chương trình, kế hoạch công tác và tổng hợp tình hình hoạt
động của Đài hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm. Quản lý văn bản của Đài, tham
mưu thực hiện công tác các mặt: tổ chức cán bộ, lễ tân, đối ngoại, thi đua… phối hợp thực
hiện tổ chức hộ nghị, xây dựng và thực hiện định mức về lao động, chế độ nhuận bút, chi
tiêu nội bộ, đầu tư mua sắm,… Theo dõi việc thực hiện nội quy cơ quan,…
Phòng kế hoạch tài vụ: gồm 5 người, có chức năng quản lý công tác kế hoạch,
công tác tài chính của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ: tham mưu xây dựng và quản lý công tác quy hoạch ngành, kế hoạch
dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Đài của ngành. Tổ chức thực hiện công tác kế toán,
thống kê, tổng hợp, phân tích báo cáo tình hình tài chính của đơn vị theo quy định của
pháp luật,..
Phòng dịch vụ quảng cáo và khai thác: gồm 5 người, có chức năng giúp ban
giám đốc thực hiện các hoạt động dịch vụ phát thanh truyền hình, khai thác nguồn thu
đảm bảo nhu cầu hoạt động và phát triển của Đài.
Nhiệm vụ: tham mưu xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt
động dịch vụ quảng cáo trên sóng phát PT-TH ( quảng cáo, thông báo, nhắn tin,..), xây
dựng chế độ, chính sách giá để phát triển hoạt động dịch vụ, phát triển mối quan hệ
18
với khách hàng quảng cáo, kêu gọi tài trợ để đáp ứng yêu cầu hoạt động của Đài.
Phòng kỹ thuật: gồm 22 người, có chức năng tham mưu cho ban giám đốc xây
dựng định hướng chiến lược phát triển kỹ thuật PT-TH, trực tiếp quản lý sử dụng trang
thiết bị kỹ thuật sản xuất, truyền dẫn, phát sóng chương trình.
Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện toàn bộ khâu kỹ thuật trong quy trình sản xuất
chương trình, truyền dẫn, phát sóng, tiếp sóng các chương trình phát thanh, truyền
hình của Đài tỉnh và Đài quốc gia theo quy định.
Phòng chương trình: gồm có 9 người, có chức năng xây dựng, quản lý, thực
hiện khung chương trình PTTH.
Nhiệm vụ: xây dựng kế hoạch và kiểm soát chương trình phát sóng, tiếp nhận sản
phẩm hoàn chỉnh của các phòng để sản xuất chương trình. Khai thác, biên tập các
chương trình phim truyện, phim tài liệu,…
Phòng thời sự: gồm 21 người, có chức năng sản xuất chương trình thời sự
hàng ngày theo chỉ định của ban giám đốc và ban biên tập.
Nhiệm vụ: sản xuất các chương trình thời sự phát thanh, thời sự truyền hình.
Phòng văn nghệ: gồm 7 người có chức năng sản xuất, khai thác chương trình
văn nghệ, giải trí PT-TH theo chỉ đạo của ban giám đốc.
Nhiệm vụ: tổ chức sản xuất các chương trình văn nghệ, tin tức ca nhạc trên sóng
PT-TH, khai thác, biên dịch các chương trình giải trí nước ngoài để bổ sung cho
chương trình của Đài tỉnh.
Phòng chuyên đề khoa giáo: gồm 8 người, có chức năng phối hợp sản xuất các
chuyên đề, chuyên mục theo kế hoạch của Đài. Quản lý và tổ chức sản xuất các
chuyên mục, chuyên đề do các ngành, các cấp phối hợp thực hiện.
2.1.4 Tổ chức kế toán
Tổ chức kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp một cách khoa học và hợp lý
không những có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng công tác kế toán mà còn là
nhân tố quan trọng thực hiện tốt quản lý kinh phí và bảo vệ tài sản, tiền, vốn của đơn
vị, thực hiện tốt vai trò của kế toán là công cụ quản lý tài chính trong đơn vị.
2.1.4.1 Chế độ kế toán áp dụng
Đài phát thanh truyền hình Thừa Thiên Huế áp dụng chế độ kế toán Hành chính
sự nghiệp, ban hành theo quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Bộ tài chính. Sửa đổi bổ sung theo Thông tư 185/2010/TT-BTC.
19
2.1.4.2 Bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Đài được tổ chức trong phòng Kế hoạch tài vụ theo mô hình
kế toán tập trung, theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để
thực hiện toàn bộ việc kế toán của đơn vị. các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế
toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra, hoạch toán ban
đầu về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, chuyển chứng từ hoạch toán ban đầu
về phòng kế toán để kiểm tra, ghi chép sổ kế toán.
Ưu điểm của hình thức kế toán này là tập trung được thông tin phục vụ cho
lãnh đạo nghiệp vụ, thuận tiện cho công việc phân công và chuyên môn hóa công tác
kế toán, bộ máy kế toán được giảm nhẹ biên chế nhưng đảm bảo được việc cung cấp
thông tin kịp thời.
Nhược điểm của hình thức này là hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của
kế toán đối với mọi hoạt động của đơn vị, không cung cấp kịp thời thông tin phục vụ
cho lãnh đạo và quản lý ở từng bộ phận phụ thuộc.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Thủ
quỹ
Kế
Kế
Kế
Kế
Kế
toán
toán
toán
toán
Quan hệ trực tuyến
toán
thu chi
tổng
tiền
công
Quan hệ phụngân
thuộc
thuế
hợp
lương
nợ
sách phát thanh truyền hình Thừa Thiên Huế
Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán Đài
Kế
toán
dịch
vụ
Kế
toán
vật tư
TSCĐ
Bộ máy kế toán tại Đài hiện có 5 người gồm 1 kế toán trưởng và 4 kế toán viên,
tạm phân chia theo công việc chính thành kế toán thu-chi ngân sách, kế toán lương, kế
toán tổn hợp và thủ quỹ, dưới sự phân công và theo dõi của kế toán trưởng, các kế toán
viên ngoài công việc chính của mình thì còn phải giúp nhau thực hiện tất cả các phân
hành kế toán trong đơn vị.
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng Kế hoạch tài vụ): là người được bổ nhiệm
đứng đầu bộ phận kế toán, có trách nhiệm tổ chức bộ máy ế toán và công tác kế toán trong
Đài. Kế toán trưởng chỉ đạo công tác lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán kinh phí
hàng năm, chịu trách nhiệm giám sát việc sử dụng phần mền trong công tác kế toán. Ký
duyệt các quyết định chi tiền và tham mưu chính cho lãnh đạo về tài chính.
Kế toán thu-chi ngân sách: kiểm tra chặt chẽ quá trình thu chi, thanh quyết
20
toán các nguồn kinh phí hoạt động, mua sắm, xây dựng, sửa chữa. lập kế hoạch ngân
sách, căm cứ dự toán được giao và kế hoạch công tác của đơn vị, cân đối nhu cầu sử
dụng kinh phí theo quy định và định mưc chi tiêu.
Theo dõi các khoản thanh toán với ngân hàng, kho bạc, các khoản thu chi bẳng
tiền gửi.
Kê toán tổng hợp: tổng hợp chỉ đạo trực tiếp việc hoạch toán, đối chiếu sổ
sách định kỳ lập báo cáo tài chính phục vụ việc quyết toán kinh phí của Đài và là
người chịu trách nhiệm quản lý – điều hành việc sử dụng phần mền kế toán.
Thực hiện theo dõi các phân hành kế toán: theo dõi các khoản thanh toán, thu
chi tiền mặt, theo dõi các khoản thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả: theo
dõi việc mua sắm, xuất dùng vật tư trong đơn vị.
Kế toán tiền lương: tổ chức ghi chép, phản ánh tổn hợp số liệu kịp thời, chính
xác. Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương, các khoản
phụ cấp cho toàn thể CBCNV, theo dõi bậc lương đồng thời lập báo cáo về lao động
và tiền lương kịp thời và chính xác. Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền
lương, xây dựng phản ánh trả lương hợp lý.
Ngoài ra còn thực hiện công việc kế toán của mảng thuế trong Đài như : thuế
GTGT, thuế TNDN, thuế thu nhập cá nhân.
Thủ quỹ: bảo quản tiền mặt của đơn vị, ghi chép việc thu chi hàng ngày, cuối
mỗi ngày phải khóa sổ, kiểm kê tồn quỹ, đối chiếu với kế toán tổn hợp trước khi trình
lên kế toán trưởng.
2.1.4.3 Hình thức kế toán và trình tự luân chuyển chứng từ
Hình thức kế toán
Đơn vị áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán
HCSN MISA Mimosa.net, công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình
phần mền đã được lập sẵn thiết kế dựa trên nguyên tắc của hình thức chứng từ ghi sổ.
Phần mền kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng in được đầy
đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi
nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế
sẵn trên phần mền kế toán.
Theo quy trình của phần mền kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (sổ cái hoạc sổ nhật ký- sổ cái..) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
21
Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ( cộng sổ) lập báo cáo tài
chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổn hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động
và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được lập trong kỳ. người làm
kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán với báo cáo tài chính sau
khi đã in ra giấy.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Chứng từ gốc
Kiểm tra, nhập chứng từ…
Xem, sửa, kiểm
tra
Phần mền kế toán
HCSN MISA
Mimosa.net
Chuyển số liệu sang
kỳ sau
MÁY VI TÍNH
Điều chỉnh, kết
chuyển,hóa sổ
In thử, kiểm tra,
đối chiếu
In sổ sách kế toán
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy
Trình tự luân chuyển chứng từ
Tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị hoặc từ bên ngoài chuyển tới đều phải tập
trung vào phòng kế hoạch tài vụ của đơn vị. bộ phận kế toán phải kiểm tra toàn bộ
chứng từ kế toán đó và xác minh tính pháp lý của chứng từ đó mới làm căn cứ ghi sổ
kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
Kế toán viên
- Lập, tiếp nhận chứng từ kế toán liên quan đến nhiệm vụ và công tác kế toán đã
được gia, đảm bảo chứng từ phải đầy đủ chỉ tiêu, phản ánh trung thực nội dung kinh
tế, đủ các liên.
- Kiểm tra chứng từ kế toán theo trình tự:
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên
22
chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên
chứng từ kế toán. Đối chiếu chứng từ với các số liệu liên quan.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Sau khi kiểm tra chứng từ kế toán viên ký nháy và chuyển cho kế toán trưởng.
Kế toán trưởng: kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoạc trình giám đốc ký duyệt
theo quy định trong từng mẫu chứng từ.
Phân loại, sắp xếp, định khoản và nhập vào phần mền kế toán: chỉ khi nào
chứng từ kế toán được kiểm tra và hoàn chỉnh mới được sử dụng làm căn cứ ghi sổ.
Bảo quản, lưu trữ: chứng từ sau sử dụng để ghi sổ kế toán được sắp xếp, phân
loại để lưu trữ và đối chiếu kiểm tra.
2.1.5 Tình hình tài sản và lao động
Tình hình tài sản
Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu là hầu hết tài sản cố định có nguồn từ ngân
sách nhà nước cấp, chế độ quản lý và sử dụng tài sản theo quy định hiện hành. Tình
hình tăng giảm tài sản qua 2 năm 2012-2013.
Bảng 1: Tình hình tài sản của đơn vị qua 2 năm 2012-2013
Đvt: Đồng
Chỉ tiêu
Tình hình tài sản
2012
I.TSCĐ hữu hình
2013
So sánh 2013/2012
Số tiền(+/-)
(%)
53.465.724.014
53.546.145.297
80.421.283
0,15
1.Nhà, vật kiến trúc
1.177.594.181
1.288.961.181
111.367.000
9,46
2.Máy móc, thiết bị
50.536.850.313
50.854.951.676
318.101.363
0,63
2.671.910.004
2.803.920.459
132.010.455
47.864.940.309
48.051.031.217
186.090.908
4,94
0,39
1.693.500.280
1.332.453.200
(361.047.080)
(21,32)
-Phương tiện vận tải
1.596.472.136
1.235.425.056
(361.047.080)
(21,32)
-Thiết bị truyền dẫn
97.028.144
97.028.144
0
0,00
4.Thiết bị, dụng cụ quản lý
57.779.240
69.779.240
12.000.000
20,77
II.Tài sản cố định vô hình
142.267.000
142.267.000
0
0.00
-Máy móc, thiết bị văn phòng
-Máy móc, thiết bị dùng cho
công tác chuyên môn
3.Phương tiện vận tải, truyền dẫn
Thứ nhất là do khoản mục nhà, vật kiến trúc năm 2013 so với 2012 tăng
111.367.000 đồng tương ứng tăng 9,46%, nguyên nhân là do đơn vị mua thêm các
vật kiến trúc khác nhầm phục vụ cho mục đích quản lý của đơn vị.
Thứ hai, là do đơn vị mua thêm 11 máy vi tính cho văn phòng để thay thế các máy
23
vi tính đã bị cũ nhằm đổi mới đồng bộ, sử dụng công nghệ hiện đại hơn. Đơn vị còn mua
thêm 1 máy in, 2 máy ghi âm, 2 máy điều hòa lưu thông không khí để phù hợp với quy
mô và nhiệm vụ trong giai đoạn mới, nâng cao năng suất lao động. Điều này đã làm cho
khoản mục máy móc, thiết bị tăng 318.101.363 đồng, tương ứng tăng 0,63%.
Thứ ba, thiết bị, dụng cụ quản lý tăng 12.000.000 đồng tương ứng tăng so với
2012 là 20,77%. Do công ty mua thêm 1 tủ đựng tài liệu.
Nguyên nhân giảm TSCĐ năm 2013 so với 2012 là phương tiện vận tải, truyền
dẫn giảm 361.047.080 đồng, tương ứng giảm 21,32% do đơn vị thanh lý 1 phương tiện
vận tải do phương tiện vận tải bị hư hỏng. trong khi đó TSCĐ vô hình không thay đổi.
Qua bảng số liệu ta thấy trong năm 2013 TSCĐ tăng 441.468.363 đồng, TSCĐ
giảm trong kỳ là 361.047.080 đồng làm cho TSCĐ của đơn vị năm 2013 so với 2012
tăng nhẹ lên 0,15%. Nhìn chung, đơn vị đã tập trung đầu tư cho nguồn tài sản của
mình để phục vụ tối đa cho công tác chuyên môn và quản lý măng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động trong giai đoạn mới phát triển của tỉnh nhà.
Tình hình lao động
Con người luôn được coi vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển kinh
tế xã hội. chính con người với sức lực và trí tuệ của mình đã trở thành nhân tố quyết
định hiệu quả của việc khai thác và sử dụng nguồn lực khai thác của đơn vị. nhân lực
và nguồn lực về con người là nhân tố không thể thiếu, là nhân tố quyết định hiệu quả
trong công việc của bất cứ tổ chức nào.
Chính vì vậy, công tác tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực phục vụ hoạt động của
Đài luôn được quan tâm. Với đặc thù của lĩnh vực hoạt động, lực lượng lao động tại
Đài PTTH Thừa Thiên Huế có yêu cầu về trình độ chuyên môn cao. Hàng năm mặc dù
đã được giao biên chế ổn định nhưng do nhu cầu và thực tế phát triển của đơn vị mà
cần phải tuyển thêm lao động hợp đồng có thời hạn.
2.2 Thực trạng kế toán mua sắm TSCĐ tại Đài phát thanh và truyền hình
Thừa thiên Huế
2.2.1 Đặc điểm tổ chức kế toán TSCĐ tại đơn vị
- Tài sản của đơn vị chủ yếu hình thành từ các nguồn: Nguồn ngân sách cấp và từ
các quỹ của đơn vị dùng cho hoạt động HCSN.
- Một số tài sản vừa sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, vừa sử dụng cho hoạt
động kinh doanh. Ví dụ như xe truyền hình lưu động cho đài VTC thuê.
24
2.2.2 Phân loại TSCĐ
Tài sản của đơn vị được chia thành 2 loại:
TSCĐ hữu hình
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Nhà cấp làm việc, nhà đặt máy, Bộ chữ LOGO TRT
bằng đèn LED, hàng rào bảo vệ thủy dương,...
- Máy móc thiết bị: máy móc thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy in, máy fax,
máy chiếu, máy hủy tài liệu,...
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn: xe toyota, xe ô tô U oát, tổng đài điện thoại,..
- Phương tiện quản lý: tủ đựng tài liệu, bàn ghế, ....
TSCĐ vô hình
Giá trị phần mềm máy tính: Phần mềm nhuận bút, Phần mềm quản trị dịch vụ,
Website.
2.2.3 Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ tại đơn vị tăng do nhiều nguyên nhân nhưng tăng chủ yếu là do mua sắm
phục vụ cho các hoạt động thường xuyên tại đơn vị.
Các chứng từ sử dụng:
- Hợp đồng: Hợp đồng ký giữa các bên là hợp đồng dân sự, giá hợp đồng phải
được xác định rõ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Giấy rút dự toán ngân sách
- Biên bản giao nhận tài sản: xem xét chất lượng sản phẩm, nhãn mác, màu sắc,
kích cỡ, số lượng,...
- Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (nếu có): xem xét xuất xứ có đủ quy
chuẩn, thông số kĩ thuật như trong hợp đồng hay không. Ví dụ như mua máy tính Dell
nên xem mã Sevice Tag để xem nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
Ví dụ: Năm 2/6/2014, đơn vị trả tiền mua bộ máy vi tính Studio phát thanh thep
hợp đồng số HT-0206/H KT ngày 21/5/2014, nghiệm thu ngày 25/5/2014 bằng nguồn
ngân sách nhà nước, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211
9500000 (đồng)
Có TK 461
9500000 (đồng)
Có TK 008
9500000 (đồng)
Đồng thời ghi tăng nguồn hình thành Tài sản:
Nợ TK 661
Có TK 466
9500000 (đồng)
9500000 (đồng)
Mẫu số: 01
Không ghi vào
khu vực này
25
Đơn vị SDNS: Đài phát thanh và truyền hình
Thừa Thiên Huế
Mã đơn vị : 1078932
Mã nguồn : 01
Mã CTMTQG, Dự án ODA: ........................
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THANH TOÁN
T
T
Chứng từ
Số
Mục,
hóa
Số tiền
tiểu
Số
đơn
RDT 1406.05
Ngày
mục
02/06/2014
9050
9062
Nội dung chi
250-252
Trả tiền mua máy tính
9500.000
9500.000
Studio phát hành theo
hợp đồng số
HT -0206/HĐKT ngày
21/5/2014, nghiệm thu
ngày 23/5/2014 hóa đơn
GTGT số 0000093 ngày
25/5/2014
Cộng tiểu mục 9062
Tổng cộng
9500.000
9500.000
Tổng số tiền bằng chữ : Chín triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
…..Ngày …..tháng….năm…..
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn
(Ký, ghi rõ họ tê, đóng dấu)
Nguyễn Đình vũ
Nguyễn Văn Du
Chú ý :
Mẫu này do đơn vị sử dụng ngân sách lập 2 liên:
-1 liên gửi kho bạc Nhà nước tại nơi mở tài khoản
-1 liên lưu tại đơn vị sử dụng NSNN
2.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ
Hao mòn là sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng tài sản khi đưa vào hoạt
26
động. Đơn vị hạch toán hao mòn tscđ căn cứ qđ 32/2008/QĐ-BTC quy định về về việc
ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nuớc,
đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. TRT là đơn
vị HCSN đảm bảo một phần kinh phí hoạt động với 50% do NSNN cấp, 50% đơn vị tự
đảm bảo. Vì vậy có một số tài sản vừa phục vụ cho hoạt động HCSN, vừa phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của đơn vị. Khi hạch toán khấu hao TSCĐ tại TRT, đơn vị phải
chia phần khấu hao của tài sản đó ra 2 phần: một phần là hao mòn của TSCĐ dùng cho
hoạt động HCSN, một phần là khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh. Để
xác định được chính xác tỷ lệ giá trị khấu hao dùng cho hoạt động kinh doanh của đơn
vị và hao mòn dùng cho hoạt động HCSN là một vấn đề nan giải mà đơn vị gặp phải.
Sau đây là một số ví dụ về hạch toán TSCĐ tại TRT:
1, Hạch toán khấu hao TSCĐ cho xe truyền hình lưu động năm 2013 phục vụ
cho hoạt động HCSN với giá trị khấu hao là 1.642.493.250 đồng , phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh là 106.473.325đồng. Đơn vị hạch toán như sau:
Xe truyền hình lưu động dùng cho hoạt động HCSN:
Nợ TK 4661
Có TK 2141
1.642.493.250( đồng)
1.642.493.250(đồng)
Xe truyền hình lưu động dùng cho hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 6311
Có TK 2141
106.473.325(đồng)
106.473.325(đồng)
2, Hạch toán khấu hao TSCĐ cho tài sản 2022469 - Thiết bị thu vệ tinh 42
kênh Quốc tế ( ANten Parabol 0.6m) năm 2013 chỉ dùng cho hoạt động kinh doanh có
giá trị khấu hao là 4.802.282 đồng. Đơn vị hạch toán như sau:
Nợ TK 4661
Có TK 2141
4.802.282 (đồng)
4.802.282 (đồng)
Đơn vị: Đài Phát thanh và Truyền hình Thừa Thiên Huế
Địa chỉ: 58 Hùng Vương, Thành Phố Huế, Thừa Thiên Huế
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Tên:............................................................................................ Số CT: HM00005
Địa chỉ:....................................................................................... Ngày: 31/12/2013
TT
Diễn giải
Ghi
Ghi
Thành tiền
27