Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 380 trang )
THCS Ly thuong kiet
? Nhận xét về bố cục của văn bản?
- Một học sinh đọc mục 1 - 2.
? Trong phần mở đầu đã nêu ra
vấn đề gì? (Vì sao lại cần phải họp
Hội nghị cấp cao thế giới để bàn
về vấn đề này?).
? Nhận xét phần mở đầu?
- Một h/s đọc phần Sự thách thức
? Để mở đầu phần này, bản Tuyên
bố đã đề cập tới nội dung gì? (Thể
hiện qua câu văn nào? Mục nào?).
- Thực tế cuộc sống của nhiều trẻ
em đợc thể hiện trong phần này
ra sao?
? Các từ hàng ngày, mỗi ngày
mở đầu các mục 4, 5, 6 cùng với
các từ chỉ số lợng, những con số
còn cho ta biết thêm điều gì về
cuộc sống của trẻ em?
? Em còn biết đợc về cuộc sống
Nguyen Long Thanh
quan tâm đến vấn đề này.
(2): Phần Sự thách thức: Thực trạng cuộc
sống cực khổ của nhiều trẻ em trên thế giới.
(3): Phần Cơ hội: Khẳng định những điều
kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế
có thể đẩy mạnh chăm sóc, bảo vệ trẻ em.
(4): Phần Nhiệm vụ: Xác định những nhiệm
vụ cụ thể có tính cấp bách.
Bố cục chặt trẽ, hợp lý (Thể hiện ngay ở
tiêu đề của các mục).
II-Phân tích văn bản:
1.Phần mở đầu:
- Mục 1: Nêu vấn về, giới thiệu mục đích và
nhiệm vụ của Hội nghị cấp cao thế giới, đó là:
Cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn
thể nhân loại: Hãy bảo đảm cho tất cả trẻ em
một tơng lai tốt đẹp hơn.
Sự quan tâm sâu sắc của công đồng quốc tế.
- Mục 2: Khái quát những đặc điểm, yêu cầu
của trẻ em, khẳng định quyền đợc sống, đợc
phát triển trong hoà bình, hạnh phúc.
Phần mở đầu nêu vấn đề gọn, rõ, có tính
chất khẳng định.
2-Phần Sự thách thức :
- Mục 3: Vừa có vai trò chuyển đoạn, chuyển
ý, giới hạn vấn đề Tuy nhiên, thực tế cuộc
sống của nhiều trẻ em .
- Thực tế cuộc sống của trẻ em:
+ Bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo
lực, của nạn phân biệt chủng tộc, sự xâm lợc,
chiếm đóng và thôn tính của nớc ngoài.
+ Chịu những thảm hoạ của đói nghèo, khủng
hoảng kinh tế, của tình trạng vô gia c, dịch
bệnh, mù chữ, môi trờng xuống cấp.
+ Nhiều trẻ em chết do suy dinh dỡng và
bệnh tật (40.000 trẻ em).
Các từ: Hàng ngày mở đầu mục 4.
Mỗi ngày mở đầu mục 5, 6.
Các từ chỉ số lợng: Vô số, hàng triệu trẻ em,
40.000 cho chúng ta thấy rõ thực tế cuộc sống
của nhiều trẻ em đang diễn ra hàng ngày. Đó
là vấn đề bức xúc cần phải giải quyết để khắc
phục.
(Cuộc sống của trẻ em trên thế giới còn là nạn
nhân của việc buôn bán trẻ em, trẻ em sớm
phạm tội, trẻ em các nớc Nam á sau trận
động đất, sóng thần).
Nguyen Long Thanh
THCS Ly thuong kiet
của trẻ em trên thế giới nh thế
nào nữa?
- Mục 7: Trách nhiệm phải đáp ứng những thách
thức đã nêu trên thuộc về những nhà lãnh đạo
chính trị các nớc.
?Trớc tình hình cuộc sống của trẻ
em nh trên, trong phần này tác
giả còn đề cập đến nội dung gì nữa?
* Hoạt động 3:
Tổng kết, ghi nhớ (Thực hiện ở tiết sau).
4/ Củng cố
- Hệ thống bài:
+ Bố cục văn bản trích 4 phần.
+ Nội dung cụ thể của phần mở đầu, phần Sự thách thức
5/ dặn dò:
- Hớng dẫn học sinh về nhà:
+ Làm bài tập 1 (Sách bài tập).
+ Học bài và đọc lại văn bản.
+ Soạn tiếp tiết 2.
Ngày soạn : 6/ 9
Tiết 12 - Tuyên bố thế giới về sự sống còn,
quyền đợc bảo vệ và phát triển của trẻ em
(Tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy đợc phần nào thực trạng cuộc sống của trẻ em trên thế giới hiện
nay, tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hiểu đợc sự quan tâm sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với vấn đề bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
- Giáo dục ý thức học tập nghiêm túc.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Su tầm toàn văn bản Tuyên bố .
- Học sinh: Su tầm những t liệu có liên quan đến bài học.
C. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Phân tích để làm sáng tỏ nội dung cụ thể của phần mở đầu và
phần Sự thách thức?
- Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Giờ trớc chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu văn bản Tuyên bố , giờ này
chúng ta cùng nhau tìm hiểu tiếp văn bản này để thấy đợc trớc những khó khăn,
thách thức với cuộc sống của trẻ em nh vậy thì Hội nghị cấp cao thể giới về trẻ em
sẽ có những giải pháp nào để đảm bảo mọtt tơng lai tốt đẹp cho trẻ nhỏ.
II-Phân tích văn bản: (Tiếp)
THCS Ly thuong kiet
- Một học sinh đọc phần Cơ hội.
? Hãy tóm tắt các điều kiện thuận
lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế
hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm
sóc và bảo vệ trẻ em.
? Trình bày những suy nghĩ của em
về sự quan tâm của Đảng, Nhà nớc,
các tổ chức xã hội với vấn đề chăm
sóc và bảo vệ trẻ em.
- Một học sinh đọc phần này trong
văn bản.
? Từ thực tế cuộc sống của trẻ em
và các cơ hội đợc trình bày ở phần
trớc, bản Tuyên bố đã xác định
nhiệm vụ cấp bách của cộng đồng
quốc tế và từng quốc gia nh thế
nào?
(Dân số Việt Nam: 14/200 nớc
trên thế giới, thứ 7 ở Châu á, thứ
2 ở Đông Nam á).
(Kinh tế Việt Nam: 131/200 quốc
gia, còn nợ nớc ngoài nhiều).
? Để hoàn thành đợc những nhiệm
vụ nêu trên thì cần phải có điều
Nguyen Long Thanh
3.Phần Cơ hội :
- Sự liên kết lại của các quốc gia để cùng nhau
giải quyết vấn đề sẽ tạo ra sức mạnh toàn diện
và tổng hợp của cộng đồng.
- Công ớc về quyền trẻ em khẳng định về mặt
pháp lý, tạo thêm cơ hội mới để quyền và phúc
lợi của trẻ em đợc thực sự tôn trọng.
- Những cải thiện của bầu chính trị thế giới, sự
hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực, giải trừ
quân bị, một số tài nguyên lớn sẽ đợc chuyển
sang phục vụ các mục đích phi quân sự, tăng
cờng phúc lợi trẻ em.
* Đảng, Nhà nớc, các tổ chức xã hội, cá nhân
đã luôn quan tâm tới vấn đề chăm sóc và bảo
vệ trẻ em với nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực,
nh y tế, giáo dục: Trờng cho trẻ em khuyết
tật , các bệnh viện nhi, các đợt khám chữa bệnh
miễn phí cho trẻ em dới 6 tuổi, các việc làm
từ thiện với những em nhỏ gặp hoàn cảnh khó
khăn,
4.Phần Nhiệm vụ:
Tính chất toàn diện, cụ thể của các nhiệm vụ
đợc nêu ra:
- Tăng cờng sức khoẻ và chế độ dinh dỡng
của trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong của trẻ em.
- Quan tâm chăm sóc nhiều hơn và hỗ trợ mạnhemx
mẽ hơn đến trẻ em bị tàn tật và trẻ em có hoàn
cảnh sống đặc biệt khó khăn.
- Tăng cờng vai trò của phụ nữ, đảm bảo quyền
bình đẳng giữa nam và nữ, các em gái đợc đối
sử bình đẳng nh các em trai.
- Bảo đảm cho trẻ em đợc học hết bậc giáo dục
cơ sở và không để một em nào mù chữ.
- Bảo đảm cho các bà mẹ đợc an toàn khi mang
thai và sinh đẻ, kế hoạch hoá gia đình để tạo
điều kiện cho trẻ em khôn lớn và phát triển.
- Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách
nhiệm và tự tin của trẻ em trong nhà trờng,
trong sự kết hợp giữa nhà trờng với gia đình
và xã hội.
- Bảo đảm hoặc khôi phục lại sự tăng trởng và
phát triển đều đặn kinh tế ở tất cả các nớc,
giải quyết vấn đề nợ nớc ngoài của các nớc
đang phát triển đang có nợ.
- Mục 17 đa ra điều kiện để thực hiện đợc
các nhiệm vụ trên là: Phải có sự nỗ lực liên tục
và phối hợp với nhau trong hành động của từng
THCS Ly thuong kiet
Nguyen Long Thanh
kiện gì?
? Nhận xét về ý và lời ở đoạn văn
này?
? Em có suy nghĩ gì về vấn đề bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan
tâm của cộng đồng quốc tế với vấn
đề này?
nớc cũng nh hợp tác quốc tế ý và lời rứt
khoát, rõ ràng.
* Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến sự phát triển
của trẻ em là một trong những nhiệm vụ quan
trọng hàng đầu của từng quốc gia và cả cộng
đồng quốc tế Liên quan trực tiếp đến tơng
lai của một đất nớc và của toàn nhân loại.
- Qua những chủ trơng, chính sách, qua những
hành động cụ thể đối với việc bảo vệ, chăm sóc
trẻ em mà ta nhận ra trình độ văn minh của một
xã hội.
- Vấn đề bảo vệ, chăm sóc trẻ em đang đợc
cộng đồng quốc tế dành sự quan tâm thích đáng
với các chủ trơng, nhiệm vụ đề ra có tính cụ
thể, toàn diện.
III/ Tổng kết
? Nhận xét về nghệ thuật của bản 1.Nghệ thuật:
Tuyên bố?
- Tính chặt chẽ, hợp lý trong bố cục.
- Lời văn rứt khoát, mạch lạc, rõ ràng.
? Nêu nội dung chính của văn bản. 2.Nội dung:
Bảo vệ quyền lợi, chăm lo đến trẻ em là một
trong những vấn đề quan trọng, cấp bách có ý
nghĩa toàn cầu.
- Một học sinh đọc gi nhớ.
* Ghi nhớ: (SGK 35).
4/ Củng cố:
- Khắc sâu nội dung của văn bản.
- Giáo viên hệ thống lại bài.
- Bài tập: Phát biểu ý kiến về sự quan tâm,
chăm sóc của chính quyền địa phơng, của các
tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em.
Trờng dành cho trẻ em khuyết tật, các đợt
5/ Dặn dò:
khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em,
- Hớng dẫn học sinh làm bài tập
- Học bài.
sách giáo khoa (Trang 36).
- Soạn bài Các phơng châm hội thoại.
Cần liên hệ với thực tế ở địa phơng.
- Hớng dẫn học sinh về nhà.
Ngày soạn : 7/ 9
Tiết 13 - Các phơng châm hội thoại (Tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
- Nắm đợc mối quan hệ chặt chẽ giữa phơng châm hội thoại và tình
huống giao tiếp.
- Hiểu đợc những phơng châm hội thoại không phải là những quy định
bắt buộc trong mọi tình huống giao tiếp; vì nhiều lý do khác nhau, các phơng châm
hội thoại có khi không đợc tuân thủ.
B. Chuẩn bị:
THCS Ly thuong kiet
Nguyen Long Thanh
- Giáo viên: Những tình huống giao tiếp có liên quan đến bài học.H Đ
- Học sinh: Thực hiện các HĐ
C. Tiến trình bài giảng:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
Câu hỏi: Thế nào là phơng châm quan hệ, phơng châm cách thức, phơng
châm lịch sự trong hội thoại? Cho ví dụ?
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong những giờ học trớc, các em đã đợc tìm hiểu một số phơng châm
hội thoại. Song chúng ta sẽ vận dụng những phơng châm này vào tình huống
giao tiếp cụ thể ra sao và phơng châm hội thoại có phải là những quy định bắt
buộc trong mọi tình huống giao tiếp hay không?
Để lý giải đợc vấn đề này, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
* Hoạt động 2: Bài học:
1.Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:Theo H Đ
1/ Tìm hiểu bài
a-Quan hệ giữa phơng châm hội
* Ví dụ 1: Truyện cời Chào hỏi (SGK36).
thoại với tình huống giao tiếp:
- Một học sinh đọc truyện.
? Nhân vật chàng rể có tuân thủ đúng phơng
châm lịch sự không?
Trong tình huống này chàng ngốc đã làm một Tình huống trên, ngời chào hỏi có quan hệ
thân thích, ở trong hoàn cảnh lâu không gặp.
việc quấy rối, gây phiền hà cho ngời khác.
Lời nói của ban A thể hiện sự quan tâm tới ng
? Thử tìm những tình huống khác mà lời hỏi
bác của mình.
thăm nh trên đợc dùng một cách thích hợp,
bảo đảm tuân thủ phơng châm lịch sự.
Ví dụ: Bạn A lâu không về quê chơi. Hôm
nay A đợc mẹ cho về thăn quê, A gặp bác B,
lễ phép chào:
- Cháu chào bác ạ! Dạo này bác và gia đình có
khoẻ không ạ? Cháu thấy bác hình nh gầy hơn
dạo trớc, bác làm việc vất vả lắm phải không ạ?
(Bạn A và bác B có quan hệ họ hàng).
? Vì sao ở truyện cời lời hỏi thăm đó không
phù hợp, nhng ở tình huống trên lại phù hợp?
Tình huống trên, ngời chào hỏi có quan hệ
thân thích, ở trong hoàn cảnh lâu không gặp.
Lời nói của ban A thể hiện sự quan tâm tới ngời
bác của mình.
? Qua trên, em rút ra đợc bài học gì trong giao
tiếp?
Cần phải chú ý đến đặc điểm của tình huống Cần phải chú ý đến đặc điểm của tình huống
giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp trong giao tiếp, vì một câu nói có thể thích hợp tron
tình huống này, nhng không thích hợp trong
tình huống này, nhng không thích hợp trong
một tình huống khác.
một tình huống khác.
? Hãy rút ra kết luận về quan hệ giữa phơng
châm hội thoại với tình huống giao tiếp?
THCS Ly thuong kiet
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK36).
? Đọc lại các ví dụ đã tìm hiểu ở các bài trớc
về các phơng châm hội thoại, cho biết trong
những tình huống nào phơng châm hội thoại
không đợc tuân thủ?
Các tình huống đều không tuân thủ phơng
châm hội thoại (Trừ tình huống trong phần học
về phơng châm lịch sự).
* Ví dụ 2: Đoạn đối thoại (SGK37).
- Một học sinh đọc.
- Câu trả lời của Ba có đáp ứng nhu cầu thông
tin đúng nh An mong muốn hay không?
Câu trả lời không đáp ứng đợc nhu cầu
thông tin của An.
? Phơngchâm hội thoại nào đã không đợc tuân
thủ trong câu trả lời của Ba? Vì sao lại nh vậy?
Ba đã không tuân thủ phơng châm về lợng.
Vì Ba không biết chính xác chiếc máy bay đầu
tiên đợc chế tạo năm nào. Ba không nói điều
mà mình không biết chính xác nên phải trả lời
một cách chung chung để tuân thủ phơng châm
về chất.
? Chỉ ra những tình huống tơng tự trong c/sống.
Ví dụ:
- Bạn có biết nhà thầy hiệu trởng ở đâu không?
- Nhà thầy ở phờng Nông Trang.
* Ví dụ 3: Tình huống: Bác sỹ nói với một ngời
mắc bệnh nan y (SGK37).
? Phơng châm hội thoại nào có thể không đợc
tuân thủ? Vì sao bác sỹ phải làm nh vậy?
Phơng châm về chất không đợc tuân thủ
vì bác sỹ muốn bệnh nhân không vì tình trạng
sức khoẻ của mình mà bi quan. Vì vậy cần phải
động viên ngời bệnh lạc quan, tin tởng vào
một tơng lai tốt đẹp: Đó là có thể chữa đợc
bệnh. Nh vậy bác sỹ đã làm một việc rất nhân
đạo và rất cần thiết.
? Nêu thêm 1 ình huống tơng tự trong cuộc sống?
Ví dụ: Ngời chiến sỹ khi không may bị sa
vào tay giặc, không thể khai báo hết sự thật về
đơn vị mình.
Hoặc khi nhận xét về hình thức hoặc tuổi tác của
ngời đối thoại, ta không thể nói họ sấu xí hay
già trớc tuổi.
Nguyen Long Thanh
Việc vận dụng phơng châm hội
thoại phải phù hợp với đặc điểm
của tình huống giao tiếp (Nói với
ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói
để làm gì?).
*Ghi nhớ: (SGK36).
b-Những trờng hợp không tuân
thủ phơng châm hội thoại:
Có thể bắt nguồn từ các nguyên
nhân:
- Ngời nói vô ý, vụng về, thiếu
văn hoá giao tiếp.
- Ngời nói phải u tiên cho một
phơng châm hội thoại hoặc một
yêu cầu khác quan trọng hơn.
- Ngời nói muốn gây một sự chú
ý để ngời nghe hiểu câu nói theo
một hàm ý nào đó.
Nguyen Long Thanh
THCS Ly thuong kiet
? Qua ví dụ trên, em hãy cho biết nguyên nhân
của việc không tuân thủ phơng châm hội thoại
ở đây là gì?
Do ngời nói phải u tiên cho một phơng
châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan
trong hơn.
* Ví dụ 4: Câu nói Tiền bạc chỉ là tiền bạc
? Ngời nói câu nói này có phải không tuân thủ
phơng châm về lợng không?
Xét về nghĩa tờng minh thì câu nói này
không tuân thủ phơng châm về lợng (Không
cung cấp thêm thông tin gì).
- Xét về hàm ý: Có nghĩa là: Tiền bạc chỉ là
phơng tiện để sống, chứ không phải là mục
đích cuối cùng của con ngời.
Răn dạy con ngời không nên chạy theo tiền
bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn.
? Hãy tìm thêm những câu nói tơng tự?
Ví dụ: Em là em, anh vẫn cứ là anh (Xuân Diệu).
Nó là con của bố nó mà
? Qua ví dụ trên, hãy cho biết nguyên nhân nào
khiến ngời nói không tuân thủ phơng châm
hội thoại?
Muốn gây sự chú ý, để ngời nghe hiểu câu
nói theo một hàm ý nào đó.
? Qua các ví dụ, tình huống trên, hãy cho biết
những trờng hợp nào không tuân thủ phơng
châm hội thoại?
- Một học sinh đọc ghi nhớ (SGK).
III/ *Hoạt động 3:
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Hớng dẫn học sinh lầm bài tập.
- Trình bày trớc lớp.
- Học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
- Hớng dẫn học sinh làm bài tập.
- Trình bày trớc lớp.
Xét về nghĩa tờng minh thì câu nói này
không tuân thủ phơng châm về lợng (Không
cung cấp thêm thông tin gì).
- Xét về hàm ý: Có nghĩa là: Tiền bạc chỉ là
phơng tiện để sống, chứ không phải là mục
đích cuối cùng của con ngời.
Muốn gây sự chú ý, để ngời nghe hiểu câu
nói theo một hàm ý nào đó.
*Ghi nhớ (SGK37).
Luyện tập:
1-Bài tập 1 (SGK38)
- Câu trả lời của ông bố không tuân thủ phơng
châm hội thoại, phơng châm cách thức, vì một
đứa bé 5 tuổi không thể nhận biết đợc Tuyển
tập để nhờ đó mà tìm đợc quả bóng. Cách
nói của ông bố với cậu bé là không rõ (Đối với
ngời khác thì có thể đây là câu nói có thông
tin rất rõ ràng).
2-Bài tập 2 (SGK38)
- Thái độ và lời nói của chân, tay, tai, mắt, miệng
đã vi phạm phơng châm lịch sự.
THCS Ly thuong kiet
4/ Củng cố
- Giáo viên hệ thống bài:
5/ Dặn dò
- Hớng dẫn học sinh về nhà:
Nguyen Long Thanh
- Việc không tuân thủ phơng châm lịch sự ở
đây là không có lý do chính đáng (Dựa vào nội
dung câu chuyện).
- Hệ thống nội dung bài học.
+ Quan hệ giữa phơng châm hội thoại với tình
huống giao tiếp,
+ Những trờng hợp không tuân thủ phơng
châm hội thoại.
- Học bài và xem lại các bài tập.
- Làm bài tập 1, 3, 5-Sách Một số kiến thức
Bài 3: Câu: Nói Sơn Tây chết cây Hà Nội
Thể hiện phơng châm lịch sự (Khen ngời
giao tiếp với mình có cách nói, khoa nói tốt,
đạt hiệu quả giao tiếp cao).
=> Vi phạm phơng châm về chất (Không có
bằng chứng sát thực).
- Chuẩn bị tốt cho giờ viết bài Tập làm văn số 1.
Ngày soạn : 8/9
Tiết 14,15 - Viết bài tập làm văn số 1
A. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Việt đợc bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng biện pháp nghệ
thuật và miêu tả một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Rèn kỹ năng viết đúng thể loại. Vận dụng cấc biện pháp nghệ thuật hợp lý
- Học sinh thích viết văn.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Đề - Đáp án.
- Học sinh: Ôn các kiến thức đợc học về văn thuyết minh, sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật, sử dụng yếu tố miêu tả trong văn thuyết minh.
C. Tiến trình bài dạy:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
Kiểm tra sự chuẩn bị cho giờ học của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong những giờ học trớc, các em đã đợc tìm hiểu việc sử dụng một số
biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh cũng nh sử dụng yếu tố miêu
tả nh thế nào vào văn bản thuyết minh cho có hiệu quả. Giờ hôm nay, chúng ta
sẽ vận dụng những kiến thức đó vào tạo lập một văn bản thuyết minh hoàn chỉnh.
* Hoạt động 2:
Bài học:
I- Đề bài:
- Chép đề bài lên bảng.
Cây lúa Việt Nam.
II-Yêu cầu chung:
1.Nội dung:
- Kiểu văn bản: Thuyết minh.
THCS Ly thuong kiet
? Xác định kiểu văn bản cần tạo lập.
? Xác định đối tợng thuyết minh?
? Để thuyết minh đợc về cây lúa
Việt Nam ta cần chú ý tới những
đặc điểm nào của đối tợng?
? Để làm đợc đề văn này ta phải
huy động vốn tri thức ở những mặt
nào?
- Giáo viên nêu yêu cầu của bài viết.
- Nêu yêu cầu về thái độ đối với
học sinh trong giờ viết bài.
Nguyen Long Thanh
- Đối tợng thuyết minh: Cây lúa Việt Nam.
- Cần chú ý tới các đặc điểm của đối tợng:
+ Đặc điểm về mặt sinh học (Thuộc loại cây
một lá mầm, rễ chùm, a sống ở những vùng
đầm lầy,).
+ Quá trình sinh trởng của cây lúa (Mạ
trởng thành,).
+ Là cây cung cấp lơng thực cho đời sống con
ngời,
+ Trớc đây, cây lúa cung cấp lơng thực cho
con ngời ở phạm vi trong nớc, những từ khi
thế giới với xu hớng toàn cầu hoá thì cây lúa
còn là nguồn cung cấp lơng thực để xuất khẩu
(Việt Nam là nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2
trên thế giới sau Thai Lan) Góp phần đa
nền kinh tế nớc nhàvtăng lên,
Vận dụng vốn tri thức ở các lĩnh vực: Sinh
học, địa lý, lịch sử, văn hoá-xã hội.
2.Hình thức:
- Học sinh cần xác đinh đúng yêu cầucảu đề bài.
- Bài làm có bố cục rõ ràng, logic, kết hợp biện
pháp nghệ thuật, yếu tố miêu tả.
- Trình bày sạch sẽ, khoa học, chữ viết đúng
chính tả.
3.Thái độ:
- Nghiêm túc, tích cực.
- Thể hiện đợc vốn tri thức của bản thân với
cây lúa ở đất nớc mình.
- Đồng thời thể hiện thái độ quý trọng loài cây
không những là nguồn cung cấp lơng thực
nuôi sống con ngời mà còn góp phần phát
triển kinh tế đất nớc.
III-Đáp án chấm:
1.Mở bài: (1 điểm).
Giới thiệu chung về cây lúa Việt Nam.
2.Thân bài: (7 điểm).
Thuyết minh cụ thể ở các mặt sau:
- Cây lúa-đặc điểm bên ngoài của nó (Rễ, thân,
lá, hoa, hạt,).
- Quá trình phát triển của cây lúa.
- Phân loại: Lúa nếp, lúa tẻ (Lại có nhiều loại).
- Cách chăm bón cho loại cây này.
- Cung cấp lơng thực cho con ngời, cho gia
súc (Truyền thuyết Lang Liêu làm bánh chng
bánh dày dâng vua chaNguyên liệu từ lúa gạo).
- Cây lúa còn là nguồn cung cấp mặt hàng xuất
khẩu (Nớc ta là nớc xuất khẩu gạo thứ 2 trên
Nguyen Long Thanh
THCS Ly thuong kiet
thế giới sau Thái Lan) góp phần phát triển kinh
tế đất nớc.
3.Kết bài: (1,5 điểm).
Sức sống và sự gắn bó của cây lúa với con ngời
Việt Nam:
Thang điểm:
- Bài làm đủ ý, diễn đạt lu loát Tối đa.
- Bài làm đủ ý, còn mắc lỗi: 7 8 điểm.
- Còn lại tuỳ mức độ cho điểm.
4/ củng cố
- Thu bài + Nhận xét giờ viết bài.
5/ dặn dò:
- Hớng dẫn học sinh về nhà: Soạn văn bản Chuyện ngời con gái Nam Xơng.
Tuần 4-Bài 3, 4
Ngày soạn : 16-9
Tiết 16 - Chuyện ngời con gái Nam Xơng
(Trích: Truyền kỳ mạn lục)
- Nguyễn Dữ -
A. Mục tiêu bài dạy: Giúp học sinh:
- Cảm nhận đợc vẻ đẹp truyền thống trong tâm hồn của ngời phụ nữ Việt
Nam qua nhân vật Vũ Nơng.
- Thấy rõ số phận oan trái của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến.
- Tìm hiểu những thành công về nghệ thuật của tác phẩm: Nghệ thuật dựng
truyện, dựng nhân vật, sự sáng tạo trong việc kết hợp những yếu tố kỳ ảo với những
tình tiết có thực, tạo nêu vẻ đẹp riêng của loại truyện truyền kỳ.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: + Su tầm tác phẩm Truyền kỳ mạn lục.
+ Su tầm: Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam.
- Học sinh: Su tầm truyện cổ tích Vợ chàng Trơng.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:
- Câu hỏi: Trình bày suy nghĩ của em về tầm quan trọng của vấn đề bảo
vệ, chăm sóc trẻ em, về sự quan tâm của cộng đồng quốc tế đối với vân đề này?
- Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Ngày nay ở xã Chân lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam vẫn còn đề thờ Vũ Nơng
THCS Ly thuong kiet
Nguyen Long Thanh
bên sông Hoàng Giang. Vậy Vũ Nơng là ai? Nàng có phẩm chất gì đáng quý? Số
phận của nàng phải chăng chính là số phận của ngời phụ nữ dới chế độ phong kiến?
Để trả lời đợc những câu hỏi đó, mời các em tìm hiểu bài học.
* Hoạt động 2:
Đọc, hiểu văn bản
I-Tiếp xúc văn bản:
- Hớng dẫn học sinh đọc: To, rõ,
1.Đọc-kể tóm tắt:
truyền cảm Nhận xét cách đọc
(Giáo viên đọc mẫu Học sinh đọc).
của học sinh.
- H/sinh kể tóm tắt lại câu chuyện.
2.Tìm hiểu chú thích: (SGK48, 49, 50, 51).
? Giới thiệu những nét chính về tác *Tác giả: Nguyễn Dữ (? - ?).
giả?
- Ngời huyện Trờng Tân-Thanh NiệmHải Dơng.
- Sống vào nửa đầu thế kỷ XVI, học trò của
Tuyết Giang Phu Tử Nguyễn Bỉnh Khiêm. Thời
kỳ này, chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã lâm
vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến
tranh giànhquyền lực, loạn lạc liên miên.
- Ông học rộng, tài cao, làm quan một năm rồi
xin về, ông ẩn dật ở vùng núi rừng Thanh Hoá.
*Tác phẩm: Trích Truyền kỳ mạn lục.
? Em hiểu thế nào là truyền kỳ?
- Truyền kỳ: Loại văn suôi tự sự, có nguồn gốc
từ văn học Trung Quốc, thịnh hành từ thời Đờng.
Các nhà văn nớc ta về sau đã tiếp nhận thể loại
này để viết những tác phẩm phản ánh cuốc sống
và con ngời của đất nớc mình.
? Thế nào là Truyền kỳ mạn lục? - Truyền kỳ mạn lục: Tác phẩm viết bằng chữ
Hán, khai thác truyện cổ dân gian và các truyền
thuyết lịch sử, dã sử Việt Nam,
Tác phẩm gồm 20 truyện với nhiều đề tài: Chế
độ phong kiến suy thoái, bọn tham quan vô lại,
hôn quân bạo chúa, tình yêu và hạnh phúc lứa
đôi, tình nghĩa vợ chồng, Hầu hết các nhân
vật đều là ngời nứoc ta, hầu hết các sự việc
(áng Thiên cổ kỳ bút)
đều diễn ra ở nớc ta. Nguyễn Dữ đã gửi gắm
vào tác phẩm tâm t, tình cảm, nhận thức của
ngời tri thức có lơng tri vào những vấn đề
lớn của thời đại.
3.Đại ý và bố cục:
- Đại ý: Câu chuyện kể về số phận oan nghiệt
? Nêu nội dung tổng quát của văn
của một ngời phụ nữ có nhan sắc, đức hạnh
bản này?
dới chế độ phong kiến. Chỉ vì lời nói ngây thơ
của trẻ con mà bị nghi ngờ, bị sỉ nhục, bị đẩy
đến bớc đờng cùng, phải tự kết liễu cuộc đời
mình để giãi bài và làm sáng tỏ tấm lòng trong
sạch. Tác phẩm còn thể hiện mơ ớc ngàn đời
của nhân dân: Ngời tốt bao giờ cũng đợc đền