Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 75 trang )
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
1.5.2.2. Các công nghệ sử dụng thiết bị tách DIH và DIP [5]
Các quá trình Isome 1 giai đoạn có thể cải tiến bằng cách kết hợp với các
thiết bị loại isohexan (DIH), thiết bị loại isopentan (DIP) hoặc cả hai thiết bị
DIH và DIP để tạo ra các công nghệ mới như Axens DIH, Penex DIH,
DIP/Penex/SuperDIH.
Hình 10. Sơ đồ quá trình Penex/DIH
Sản phẩm từ thiết bị đồng phân hóa được đưa sang tháp khử DIH có bản
chất là tháp chưng cất. Tại đỉnh tháp, isohexan và đimetylbutan (RON cao) dễ
bay hơi hơn được chưng cất ra cùng với các cấu tử C 5. Sản phẩm đáy của tháp
DIH gồm Metylxyclopentan, xyclohexan được trộn lẫn với sản phẩm đỉnh để
đi vào bộ phận thu hồi sản phẩm isomerat. Dòng cấu tử tách ở cạnh sườn của
tháp DIH gồm MeC5, nC6 có RON thấp được tuần hoàn lại thiết bị phản ứng.
Công nghệ Penex/DIH có thiết kế đơn giản, cải thiện được trị số RON so
với các công nghệ 1 giai đoạn nhưng trong sản phẩm isomerat vẫn chứa cấu
tử nC5 nên RON sản phẩm vẫn bị hạn chế.
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 24
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Quá trình kết hợp cả hai thiết bị DIP và DIH (DIP/Penex/SuperDIH) của
UOP tạo ra sản phẩm isomerat có trị số octan RON trên 90 (90 ÷92) nhưng
không kinh tế bằng các quá trình khác vì chi phí vận hành thì cao gấp nhiều
lần so với các quá trình khác (được xem là quá trình có chi phí vận hành cao
nhất). Có lẽ đây là một lý do làm cho quá trình này chưa được ứng dụng
nhiều.
1.5.2.3. Các công nghệ hồi lưu tiên tiến
Để chuyển hoá hoàn toàn tất cả các parafin mạch thẳng, cần phải hồi lưu
các parafin mạch thẳng để chuyển hoá triệt để chúng thành các isome mạch
nhánh. Điều này liên quan đến quá trình tách các parafin mạch thẳng khỏi các
isome của chúng và hồi lưu các parafin mạch thẳng này.
Công nghệ hấp phụ bằng rây phân tử là một giải pháp hiện đại cho giai
đoạn tách này. Sử dụng các rây phân tử hoặc trong pha hơi hoặc trong pha
lỏng là kỹ thuật tách công nghiệp đã được kiểm chứng và đã được áp dụng
cho các quá trình isome hoá.
Phương pháp tách này dựa vào kích thước lỗ xốp của rây phân tử để hấp
phụ một cách chọn lọc các phân tử có đường kính nhỏ hơn đường kính lỗ xốp
của chúng. Bước hấp phụ được kế tiếp bởi bước nhả hấp phụ để thu hồi hết
parafin mạch thẳng. Các bước này được tiến hành theo chu kỳ hoặc giả liên
tục và thường dựa vào dòng thứ ba để nhả hấp phụ (H2 hoặc nC5). [5]
a. Công nghệ TIP của UOP [8]
Hỗn hợp sản phẩm sau khi ra khỏi thiết bị isome hoá được đưa qua tháp
tách để tách khí hydro khỏi sản phẩm lỏng. Sản phẩm lỏng chứa các
isoparafin và n – paraffin chưa phản ứng được cho qua tháp hấp phụ chứa rây
phân tử. Trong tháp hấp phụ, các n – paraffin bị giữ lại trong rây phân tử còn
các cấu tử mạch nhánh và hydrocacbon vòng có đường kính phân tử lớn hơn
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 25
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
đường kính lỗ xốp của rây phân tử không thể bị hấp phụ sẽ đi qua lớp chất
hấp phụ vào bộ phận ổn định để tách khí hydro, khí cracking khỏi sản phẩm
lỏng. Khí hydro sạch từ tháp tách được cho đi qua máy nén hồi lưu, qua thiết
bị gia nhiệt rồi được sử dụng như khí sạch để giải hấp phụ các n – paraffin .
Khí hydro và n-parafin ra khỏi thiết bị hấp phụ/nhả hấp phụ được trộn với
nguyên liệu rồi đi vào đỉnh thiết bị isome hoá.
Hình 11. Sơ đồ công nghệ TIP của UOP [7]
Quá trình phản ứng và quá trình nhả hấp phụ có chung một lưu trình hồi
lưu hydro. Sự có mặt của hydro trong quá trình nhả hấp phụ giúp ngăn ngừa
sự tạo cốc trên bề mặt chất hấp phụ.
Thông số công nghệ:
-
Nhiệt dộ: 245 – 370°C
Áp suất: 14 – 35 kg/cm2
LHSV: 1.4 – 2.2h-1
Tỉ lệ H2/RH: 1: 4
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 26
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Cùng với dòng sản phẩm đi vào thiết bị hấp phụ còn có nguyên liệu chứa
một lượng thích hợp heptan hoặc các cấu tử isoparafin đi thẳng vào thiết bị
hấp phụ mà không qua thiết bị isome hoá. Cách đưa nguyên liệu vào như thế
cho phép các cấu tử mạch nhánh và isoheptan đi qua lớp hấp phụ vào trong
sản phẩm isomerat. Do đó giảm được quá trình cracking tạo sản phẩm nhẹ.
Đối với những nguyên liệu chứa ít n – paraffin thì việc đưa thiết bị hấp
phụ vào sẽ giảm được kích thước thiết bị phản ứng. Đối với nguyên liệu có
hàm lượng benzen cao thì có thể tiến hành trong cả hai thiết bị (thiết bị phản
ứng và thiết bị hấp phụ), benzen trong thiết bị phản ứng sẽ được chuyển hóa
thành xyclohexan, vì thế sản phẩm sẽ chứa ít benzene.
Ưu, nhược điểm của công nghệ:
Ưu điểm:
- Xúc tác có hoạt tính cao, bền cơ, có khả năng tái sinh nên hiệu quả
kinh tế cao.
- Sử dụng xúc tác trong pha hơi nên môi trường làm việc có nồng độ
axit nhỏ nên khả năng ăn mòn không đáng kể.
- Quá trình thực hiện liên tục nên có khả năng tự động hóa cao.
Nhược điểm:
Khi hydro được sử dụng để nhả hấp phụ n-parafin, cần phải sử dụng các
chất xúc tác mang trên zeolite (có hoạt tính thấp hơn các chất xúc tác trên
chất mang được clo hoá) để tránh việc phân huỷ các rây phân tử trong thiết bị
hấp phụ. Nhưng như vậy, không thể đạt được trị số octan cao như trong
trường hợp sử dụng xúc tác thế hệ thứ ba (xúc tác siêu axit).
b. Công nghệ Axens Ipsorb (IFP) [4]
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 27
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Nguyên liệu của quá trình sử dụng phân đoạn C 5 - C6 giàu các cấu tử
parafin có trị số octan thấp, sau khi thực hiện quá trình isome hóa sẽ thu được
các cấu tử có trị số octan cao.
Quá trình này sử dụng xúc tác zeolit hoặc Al 2O3 – HCl . Sự lựa chọn loại
xúc tác phụ thuộc vào yêu cầu nâng cao trị số octan. Quá trình này có tuần
hoàn các cấu tử n – paraffin chưa chuyển hoá bằng “rây phân tử” trở lại thiết
bị ban đầu. Trị số octan được cảỉ thiện một cách rõ rệt, có thể đạt tới 90.
Hình 12. Sơ đồ công nghệ Axens Ipsorb của IFP
Công nghệ có sử dụng hệ thống hấp phụ bằng rây phân tử đặt sau thiết bị
ổn định sản phẩm isomerat tách các parafin mạch thẳng chưa chuyển hoá khỏi
sản phẩm isomerat trong pha hơi thông qua quá trình hấp phụ tuần hoàn. Một
quá trình nhả hấp phụ tuần hoàn mới của các n – paraffin bị hấp phụ tiến
hành bằng cách sử dụng một dòng hơi giàu isopentan để hồi lưu các parafin
mạch thẳng về cột khử isopentan DIP. Cột DIP cung cấp dòng hơi giàu
isopentan và tách isopentan khỏi nguyên liệu. Như vậy, không phải toàn bộ
nguyên liệu được cho qua thiết bị isome hoá mà chỉ có phần nguyên liệu sau
khi đã tách isoparafin được cho qua thiết bị isome hoá. Do đó hiệu suất của
quá trình tăng lên.
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 28
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Chu trình hấp phụ/nhả hấp phụ: hệ thống hấp phụ rây phân tử sử dụng rây
phân tử có đường kính 5A° bền cơ học được thiết kế để có khả năng hấp phụ
động cao khi thao tác dưới các chu trình thay đổi áp suất được tối ưu hoá.
Tháp DIP : hoạt động ở áp suất thấp. Và người ta cho rằng không cần phải
đạt được mức độ tách triệt để trong cột tách vì một phần phần chưng cất giàu
isopentan được sử dụng làm chất nhả hấp phụ để nhả hấp n – pentan đã bị hấp
phụ, một phần được trộn cùng với các cấu tử mạch nhánh đi ra từ cột hấp phụ
để tạo ra thành phẩm có thể chấp nhận nồng độ n – pentan hợp lý (ít hơn 1%
n – pentan).
1.5.3. Lựa chọn công nghệ, xúc tác
1.5.3.1. Lựa chọn công nghệ
Bảng 6. Bảng so sánh tính kinh tế của các công nghệ Isome UOP [9]
Công nghệ
Zeolitic
Penex
Penex/DIH
Penex/Molex
DIP/Penex/
SuperDIH
TIP
Par-Isom
Tương quan vốn
đầu tư
1
1
1.6
2.5
2.3
Tương quan chi
phí vận hành
1.2
1
3.2
2.1
4.9
Thời gian hoàn
vốn
4.9
1.7
2.3
2.9
-
2.5
0.8
2.6
1
3.9
3.3
Bảng 7. Bảng so sánh tính kinh tế giữa một số công nghệ của IFP [4]
Công nghệ
Axens Ipsorb
Axens Hexorb
(Công suất 8000 BPD)
Chi phí đầu tư, triệu USD/năm
Chi phí vận hành, triệu USD/năm
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
15.2
3.4
Page 29
20.8
4.7
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
Qua các phân tích về công nghệ, sản phẩm và tính kinh tế ta thấy được
rằng:
Quá trình chuyển hoá một giai đoạn có chi phí đầu tư và vận hành thấp,
nhưng cho NOR thấp, trong tương lai quá trình này không còn phù hợp nữa.
Công nghệ Penex/DIP,TIP đều có NOR = 87-89. Công nghệ Penex/DIP có
chi phí đầu tư ban đầu thấp hơn nhưng chi phí vận hành cao hơn nhiều do sử
dụng tháp DIH có số đĩa
≥
÷
80 và chỉ số hồi lưu lớn (3 4). Do đó, công nghệ
TIP vẫn hiệu quả hơn.
Công nghệ DIP/Penex/DIH (UOP), Hexorb (IFP) cho isomerate có NOR
rất cao 91.5
÷
92 nhưng chi phí đầu tư và chi phí vận hành rất lớn, không có
hiệu quả kinh tế. Đó có lẽ là lý do chính dẫn đến hiện nay chưa xuất hiện dây
chuyền sản xuất nào theo công nghệ trên.
So với TIP thì công nghệ Axens Ipsorb có RON cao hơn, chi phí đầu tư
bằng với Penex/DIH, chi phí vận hành cao hơn không nhiều. Do đó có thể
chọn để đưa vào sản xuất. Hiện nay, công nghệ Axens Ipsorb mới có 2 dây
chuyền sản xuất. [9]
Công nghệ tổ hợp Penex/Molex mặc dù có chi phí đầu tư cao hơn Ipsorb
(gấp khoảng 1,5 lần) nhưng lại có chi phí vận hành thấp hơn, sản phẩm có
cùng RON. Và hiện nay, Penex/Molex đựơc ứng dụng khá nhiều gồm 8 dây
chuyền sản xuất [9]. Công nghệ của Penex được nghiên cứu dành riêng cho
nguồn nguyên liệu C5 – C6 phù hợp với nguồn nguyên liệu ở Việt Nam. Do
đó, lựa chọn công nghệ Penex/Molex là thích hợp nhất.
1.5.3.2. Lựa chọn xúc tác
2−
4
Chất xúc tác lựa chọn cho công nghệ này là Pt/SO /ZrO2 (UOP) do có ưu
điểm sau: Có tất cả ưu điểm của xúc tác Pt/zeolit như bền đối với các chất gây
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 30
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
ngộ độc, độ ổn định cao, không cần có quá trình tách H 2O cho dòng H2 và
nguyên liệu, không cần xử lý S cho nguyên liệu khi hàm lượng thấp, tái sinh
dễ dàng. Nhưng hoạt tính cao hơn, vận hành ở nhiệt độ thấp hơn (180 –
240°C). NOR của sản phẩm thu được cao hơn 3 đơn vị. Tuổi thọ của xúc tác
÷
loại này khá lớn từ 5 6 năm.
Xúc tác Pt/Al2O3 (Cl) có hoạt tính cao hơn nhưng dễ bị ngộ độc, bắt buộc
phải có quá trình tách H2O và khử S cho nguyên liệu. Ngoài ra do bổ sung
liên tục các hợp chất của Clo nhằm duy trì hoạt tính của xúc tác nên gây ăn
mòn thiết bị và phải có quá trình khử axit cho khí, xúc tác này không thể tái
2−
4
sinh được và giá thành đắt hơn xúc tác Pt/SO /ZrO2.
Còn chất hấp phụ ta chọn Zeolit ZSM – 5 trung bình có kích thước trung
bình 5Ao, với khả năng thu hồi n-parafin là 95 - 98%, thời gian sống hơn 10
năm. Như vậy, Zeolit ZSM – 5 rất phù hợp với quá trình hấp phụ để tách các
sản phẩm isome hóa có trị số octan cao như 2,2 – DMB, 2,3 – DMB ra khỏi
các cấu tử có trị số octan thấp dựa vào sự khác nhau về đường kính phân tử dk
Đường kính phân tử một số sản phẩm của quá trình isome hóa [3]
2,2 – DMB : 6,2
2,3 – DMB : 5,6
Ao
Ao
Trong khi đó : n – C6, 2 – MP : < 5
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Ao
.
Page 31
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
PHẦN 2. THIẾT KẾ TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ ISOMER HÓA
2.1. Thiết kế dây chuyền công nghệ
Hình 13. Tổ hợp công nghệ Penex – Molex của UOP
Thông số công nghệ:
-
Nhiệt độ phản ứng: 180 – 240°C
Áp suất : 2 – 4 MPa
Tốc độ thể tích : 1 – 2h-1
Tỉ lệ thể tích H2/RH: 1 – 2
2−
4
Xúc tác: Pt/SO /ZrO2
Thuyết minh dây chuyền công nghệ:
Nguyên liệu đầu được bơm từ bể chứa qua thiết bị sấy bằng rây phân tử để
tách nước. H2 bổ sung cũng được cho qua thiết bị sấy để tách nước. Dòng khí
H2 được trộn với dòng nguyên liệu, sau đó được trao đổi nhiệt với dòng sản
phẩm ở đáy các thiết bị phản ứng trước khi đi vào thiết bị gia nhiệt. Hỗn hợp
nguyên liệu được gia nhiệt đến 200°C rồi đi vào thiết bị phản ứng thứ nhất. Ở
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 32
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
thiết bị phản ứng thứ nhất, xảy ra các phản ứng hydro hóa các aromatic và
naphtenic. Dòng sản phẩm của thiết bị phản ứng thứ nhất được trao đổi nhiệt
đến 200°C rồi tiếp tục đi vào thiết bị phản ứng thứ 2. Ở thiết bị phản ứng thứ
2, xảy ra các phản ứng đồng phân hóa. Ngoài ra còn xảy ra phản ứng
hydrocracking. Sản phẩm ra khỏi thiết bị phản ứng thứ 2 được cho qua thiết bị
làm lạnh và vào thiết bị tách. Dòng H2 được tách ra và tuần hoàn trở lại thiết
bị phản ứng thứ nhất, hỗn hợp sản phẩm đi vào thiết bị ổn định. Tại đỉnh tháp
thu được khí nhiên liệu, sản phẩm isome ở đáy tháp được đưa sang hệ thống
tách bằng công nghệ Molex.
Công nghệ Molex làm việc như một “sàng phân tử”, sử dụng chất hấp phụ
ZSM – 5. Sản phẩm isome lỏng được cho vào cột hấp phụ nhờ van quay.
Trong cột hấp phụ xảy ra đồng thời quá trình hấp phụ và nhả hấp phụ. Dòng
sản phẩm ra khỏi van quay gồm: sản phẩm isome và chất nhả hấp phụ đi vào
cột Rafinat, các n – parafin và chất nhả hấp phụ đi vào tháp chưng tách. Tại
cột Rafinat, sản phẩm isome được tách ra ở đáy đi vào bể chứa sản phẩm. Tại
tháp chưng tách, các n – parafin tách ra ở đáy được hồi lưu lại thiết bị phản
ứng. Toàn bộ chất nhả hấp phụ tách ra ở đỉnh cộ Rafinat và tháp chưng tách
được hồi lưu lại cột hấp phụ sau khi đã được gia nhiệt.
2.2. Tính toán công nghệ
2.2.1. Chọn các thông số ban đầu
-
Năng suất, Tấn/năm
Nhiệt độ phản ứng, °C
Áp suất, MPa
Tốc độ thể tích, h-1
Tỉ lệ mol H2/RH
100.000
200
2
2
2
2.2.2. Tính toán
Các phản ứng xảy ra trong quá trình:
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
Page 33
THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG ISOMER HÓA 100.000T/NĂM
-
Trong thiết bị phản ứng thứ nhất:
CnH2n + H2
CnH2n + 2
CnH2n - 6 + 3H 2
-
GVHD: TS.NGUYỄN ANH VŨ
CnH2n
Trong thiết bị phản ứng thứ hai:
nC 5
nC6
A
iC 5
2MP
k1
k2
k3
2,2DMB
C
3MP
2,3DMB
B
Ngoài ra còn phản ứng hydrocracking:
CnH2n + n/3 H2
n/15 (CH4 + C2H6 + C3H8 + C4H10 + C5H12)
CnH2n+2 + (n – 3)/3 H2
n/15 (CH4 + C2H6 + C3H8 + C4H10 + C5H12)
Bảng 7. Thành phần nguyên liệu
Thành phần, tính chất
C5 – parafin
isopentan
N – pentan
C6 – parafin
2,2 – đimetylbutan
2,3 – đimetylbutan
2 – metylpentan
3 – metylpentan
N – hexan
C5, C6 – vòng
Xyclopentan
Metylxyclopentan
Xyclohexan
Benzene
RON
TLPTTB
Tỷ trọng
SVTH: NGUYỄN VĂN MẠNH
LỚP: KTHH5 – K55
%khối lượng
57.32
23.99
33.33
35.47
0.91
1.53
9.57
4.43
19.03
7.21
1.27
2.41
1.39
2.14
%mol
61.65
25.80
35.85
31.3
0.77
1.27
8.62
3.99
16.65
7.05
1.41
2.23
1.28
2.13
69.5
77
0.645
Page 34