Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 118 trang )
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
Đối tượng giải quyết của kỹ thuật lưu lượng là nghẽn kéo dài chứ không phải
nghẽn nhất thời do bùng phát lưu lượng.
3.1.2. Các lớp dịch vụ dựa trên nhu cầu QoS và các lớp lưu lượng
Lưu lượng có thể được tổ chức xoay quanh một khái niệm gọi là các lớp dịch
vụ (service classes). Các lớp lưu lượng này được định nghĩa theo những hoạt động
sau:
- Quan hệ đồng bộ giữa đầu phát và đầu thu: ám chỉ biến động trễ có thể
chấp nhận được trên một kết nối.
- Tốc độ bit: cố định hay biến đổi
- Loại dịch vụ: hướng kết nối hay không kết nối
- Các hoạt động điều khiển luồng
- Số thứ tự cho thông tin người sử dụng
- Phân đoạn và tái hợp các PDU (Protocol Data Unit) của người dùng
Bảng 3.1 : Các lớp dịch vụ kĩ thuật lưu lượng
Lớp
Lớp A
Lớp B
Lớp C
Lớp D
Đặc điểm
Tốc độ bit cố định
Định hướng kết nối (connection-oriented)
Cần có sự quan hệ về định thời giữa phát và thu
Cho phép một ít mất mát
Tốc độ bit thay đổi
Định hướng kết nối
Cần có quan hệ về định thời giữa phát và thu
Cho phép một ít mất mát
Tốc độ bit thay đổi
Định hướng kết nối
Không đòi hỏi sự quan hệ về định thời giữa phát và thu
Không cho phép mất mát
Tốc độ bit thay đổi
Không kết nối (connectionless)
Không đòi hỏi sự quan hệ về định thời giữa phát và thu
Không cho phép mất mát
3.1.3. Hàng đợi lưu lượng
Nhiều hệ thống (đặc biệt là router) hỗ trợ một số dạng hàng đợi thông dụng,
ví dụ một số hàng đợi sau:
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 68
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
3.1.3.1. Hàng đợi FIFO (First-in, First-out)
Hàng đợi này truyền gói theo thứ tự, gói đến trước sẽ được truyền trước.
3.1.3.2 Hàng đợi WFQ (Weighted Fair Queuing)
Băng thông rỗi được chia cho các hàng đợi tùy thuộc vào trọng số (weight)
của chúng.
Xét ví dụ sau: có 12 luồng lưu lượng A,B,.. N và trọng số của chúng được
đánh số như hình dưới đây, trong đó: có bốn luồng (D, E, F, G) có trọng số 5, có hai
luồng có trọng số 4, còn ở các trọng số khác chỉ có một luồng.
Lưu lượng
Luồng A
8
Luồng B
7
Luồng C
6
Luồng D,E,F và G
Luồng H và I
v. v
Ingress LSR
5
4
1
Các trọng số WFQ
Hình 3.1 : Nhiều luồng cho mỗi lớp lưu lượng
Trong ví dụ này, tổng trọng số các luồng:
8 + 7 + 6 + 5(4) + 4(2) + 3 + 2 +1 = 55
Khi đó mỗi luồng có trọng số 5 sẽ nhận được 5/55 băng thông, luồng có
trọng số thấp nhất (trọng số 1) sẽ nhận được 1/55 băng thông và luồng có trọng số
cao nhất (trọng số 8) nhận được 8/55 băng thông.
Tương tự cho các luồng có trọng số khác.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 69
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
3.1.3.3. Hàng đợi CQ (Custom Queuing)
Hình 3.2 : Hàng đợi CQ
CQ cho phép các user chỉ ra phần trăm băng thông khả dụng cho một giao
thức đặc biệt nào đó.
Có thể định nghĩa tối đa đến 16 hàng đợi. Mỗi hàng đợi được phục vụ một cách
tuần tự theo phương thức round-robin, truyền phần trăm lưu lượng trên mỗi hàng đợi trước
khi chuyển đến hàng đợi kế.
3.1.3.4. Hàng đợi PQ (Priority Queuing)
Hình 3.3 : Hàng đợi PQ
Tất cả các gói thuộc lớp có mức ưu tiên cao hơn sẽ được truyền trước bất kỳ
gói nào thuộc lớp có mức ưu tiên thấp hơn. PQ cho phép người quản lý mạng cấu
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 70
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
hình bốn thuộc tính lưu lượng là cao (high), thông thường (normal), trung bình
(medium) và thấp (low). Lưu lượng đến được gán vào một trong 4 hàng đợi.
3.1.4. Giải thuật thùng rò và thùng token
3.1.4.1. Giải thuật thùng rò (Leaky Bucket)
Mô hình thùng rò có thể được diễn tả như sau: bất chấp tốc độ nước được đổ
vào thùng là bao nhiêu, tốc độ dòng nước chảy ra là không đổi miễn là trong thùng
còn nước. Một khi thùng đầy, lượng nước được đổ thêm vào sẽ bị tràn và mất. Các
thông số cần chú ý trong mô hình thùng rò là kích thước của thùng và tốc độ dòng
chảy ra. Mô hình trên có thể áp dụng cho gói. Bất kể lưu lượng tới có tốc độ biến
động như thế nào, lưu lượng ra đều có tốc độ không đổi.
Hình 3.4 : Giải thuật thùng rò
3.1.4.2. Giải thuật thùng token (Token Bucket)
Hình 3.5 : Giải thuật thùng token
Thùng token có kích thước B, tốc độ token “chảy” vào thùng không đổi là p,
nghĩa là trong một giây sẽ có thêm p token mới chảy vào thùng. Số lượng token
trong thùng không vượt quá B hay nói cách khác, B là số lượng token tối đa trong
thùng.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 71
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
Khi có gói đến, G là kích thước của gói, gói được xem là “phù hợp” khi
lượng token trong thùng lớn hơn hay bằng G, đồng thời lượng token trong thùng
được giảm đi G. Ngược lại, khi lượng token trong thùng nhỏ hơn kích thước gói,
gói được xem là vượt mức hay không hợp lệ. Tùy thuộc vào các chính sách khác
nhau mà các gói vượt mức (hay không hợp lệ) được xử lý khác nhau.
Giải thuật thùng token có thể được dùng trong việc sửa dạng lưu lượng
(shaping) hay được ứng dụng trong việc thực thi khống chế (policing). Trong sửa
dạng lưu lượng, thuật toán thùng token cho phép một ít bùng phát ở ngõ ra, điều này
không có ở thuật toán thùng rò khi mà tốc độ ra là không đổi. Như vậy thùng token
cho đáp ứng ra tốt hơn so với thùng rò. Trong việc thực thi khống chế, thùng token
có thể được dùng độc lập hay được dùng phối hợp.
3.1.5. Giải pháp mô hình chồng phủ (Overlay Model)
Hình 3.6 : Mô hình chồng phủ (Overlay Model)
Một cách tiếp cận phổ biến để bù đắp các thiếu sót của các giao thức IGP
(Interior Gateway Protocols) là sử dụng mô hình chồng phủ (ví dụ như IP over
ATM hoặc IP over Frame Relay). Tất cả các router lớp 3 được kết nối trực tiếp với
nhau bằng một lưới full-mesh các mạch ảo VC. Kỹ thuật lưu lượng được thực hiện
ở lớp 2 (ATM hoặc Frame Relay).
Tuy nhiên, mô hình này có nhiều nhược điểm sau đây:
- Tốn kém thêm nhiều thiết bị (các chuyển mạch ATM hoặc FR).
- Quản lý mạng phức tạp hơn: Mạng lớp 2 có các công cụ quản lý riêng với
nhiều tác vụ hỗ trợ kỹ thuật lưu lượng. Đồng thời mạng các router lớp 3 với giao
thức IGP cũng phải được quản lý. Việc quản lý 2 lớp mạng này không tích hợp
được.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 72
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
- Phát sinh nhiều vấn đề mở rộng đối với IGP do số lượng quá lớn các
neighbor khi kết nối full-mesh để tận dụng các tiện ích cung cấp bởi lớp 2.
- Tốn thêm băng thông cho lượng overhead của ATM hoặc FR (cell tax).
- Không hỗ trợ dịch vụ phân biệt (Diffserv). Mọi dịch vụ phân biệt của IP
đưa xuống (qua AAL5 của ATM) đều trở thành “best-effort”
3.2. MPLS và kỹ thuật lưu lượng
MPLS có ý nghĩa chiến lược đối với kỹ thuật lưu lượng vì nó có thể cung cấp
hầu hết các chức năng hiện có ở mô hình chồng phủ nhưng theo cách tích hợp với
chi phí thấp. Điều quan trọng là MPLS còn đề xuất khả năng tự động hóa các chức
năng kỹ thuật lưu lượng.
3.2.1. Khái niệm trung kế lưu lượng (traffic trunk)
MPLS giới thiệu khái niệm trung kế lưu lượng để thực hiện các mục tiêu TE.
Trung kế lưu lượng là một khối thu gom (aggregate) các luồng lưu lượng
thuộc cùng lớp, được đặt bên trong một LSP. Trong một số hoàn cảnh có thể nới
lỏng định nghĩa này để cho phép trung kế lưu lượng thu gom lưu lượng đa lớp.
Hình 3.7 : Các trung kế lưu lượng
- Trong mô hình dịch vụ đơn lớp, một trung kế lưu lượng có thể đóng gói
toàn bộ lưu lượng giữa một bộ định tuyến ngõ vào (ingress-router) và một bộ định
tuyến ngõ ra (egress-router). Trong trường hợp phức tạp hơn, lưu lượng của các lớp
dịch vụ phân biệt được ấn định vào các trung kế lưu lượng riêng biệt với các đặc
tính khác nhau.
- Trung kế lưu lượng là đối tượng có thể định tuyến (tương tự như ATM
VC).
- Trung kế lưu lượng phân biệt với LSP là đường cho trung kế đi xuyên qua.
Trong bối cảnh hoạt động, một trung kế lưu lượng có thể chuyển từ LSP này sang
một LSP mới, hoặc nhiều trung kế lưu lượng cùng đi chung trên một LSP.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 73
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
- Trung kế lưu lượng là đơn hướng.
3.2.2. Đồ hình nghiệm suy (Induced Graph)
Đồ hình nghiệm suy gần giống như topology ảo trong mô hình chồng phủ.
Nó được ánh xạ trên mạng vật lý thông qua việc lựa chọn các LSP cho các trung kế
lưu lượng.
Một đồ hình nghiệm suy gồm một nhóm các nút LSR được kết nối luận lý
với nhau bằng các LSP. Khái niệm này rất quan trọng vì bài toán quản lý băng
thông cơ bản trong một miền MPLS đặt ra chính là làm thế nào để ánh xạ hiệu quả
đồ hình nghiệm suy lên trên topology mạng vật lý. Đồ hình nghiệm suy được công
thức hóa như sau:
Đặt G = (V, E, C) là một đồ hình mô tả topology vật lý của mạng. Trong đó,
V là tập hợp các nút mạng, E là tập hợp các đường link, C là tập hợp các khả năng
và ràng buộc cho E và V. Ta coi G là topology cơ sở.
Đặt H = (U, F, D) là đồ hình MPLS nghiệm suy, trong đó U là tập con thuộc
V gồm một nhóm LSR tại các đầu của LSP. F là tập hợp các LSP. Tham số D là tập
hợp các yêu cầu và chế tài cho F. Như vậy, H là một đồ hình trực tiếp và phụ thuộc
vào các đặc tính chuyển tải của G.
3.2.3. Bài toán cơ bản của kỹ thuật lưu lượng trên MPLS
Có ba vấn đề cơ bản liên quan đến kỹ thuật lưu lượng trên MPLS là:
- Ánh xạ các gói lên các lớp chuyển tiếp tương đương (FEC).
- Ánh xạ các FEC lên các trung kế lưu lượng (traffic trunk).
- Ánh xạ các trung kế lưu lượng lên topology mạng vật lý thông qua các
LSP.
Các phần sau của chương sẽ tập trung vào vấn đề thứ ba, tức là tính toán
đường đi tốt nhất qua mạng cho các trung kế lưu lượng sao cho mạng hoạt động
hiệu quả và tin cậy. Đây chính là bài toán ánh xạ đồ hình nghiệm suy H lên
topology mạng cơ sở G.
3.3. Trung kế lưu lượng và các thuộc tính
Để xây dựng và duy trì trung kế lưu lượng, người ta tìm cách mô hình hóa nó
bằng các tham số. Một thuộc tính là một tham số được gán và có ảnh hưởng đến các
đặc trưng hành vi của trung kế lưu lượng. Các thuộc tính có thể được gán cụ thể
thông qua hành động quản trị hoặc được gán ngầm ẩn bởi các giao thức bên dưới
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 74
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
khi các gói được phân loại và ánh xạ vào FEC tại lối vào miền MPLS. Thực tế, một
trung kế lưu lượng có thể đặc trưng hóa bởi:
- Ingress-LSR và egress-LSR của trung kế lưu lượng
- Tập các FEC được ánh xạ vào trung kế lưu lượng
- Một tập các thuộc tính nhằm xác định các đặc trưng hành vi của trung kế.
Hai vấn đề cơ bản có ý nghĩa đặc biệt là: (1) Tham số hóa các trung kế lưu
lượng và (2) những quy luật sắp đặt và duy trì đường dẫn cho các trung kế lưu
lượng.
3.3.1 Các hoạt động cơ bản trên trung kế lưu lượng
Các hoạt động cơ bản trên trung kế lưu lượng là các tiến trình khác nhau xảy
ra trong thời gian sống của một trung kế lưu lượng:
- Establish : Tạo ra một trung kế lưu lượng bằng cách quyết định một LSP,
gán các nhãn MPLS và quan trọng nhất là gán tài nguyên cho trung kế đó.
- Activate : Làm cho trung kế lưu lượng bắt đầu chuyển dữ liệu bằng cách
dùng một số chức năng định tuyến để đưa lưu lượng vào trung kế.
- Deactivate : Làm cho trung kế lưu lượng ngưng chuyển dữ liệu cũng bằng
cách dùng một chức năng định tuyến để dừng việc đưa lưu lượng vào trung kế.
- Modify Attributes : Thay đổi các đặc trưng của trung kế lưu lượng, chẳng
hạn như băng thông khả dụng.
- Reroute : Chọn một đường mới cho trung kế lưu lượng (thường là do một
số sự cố trong mạng hoặc khi khôi phục xong sự cố).
- Destroy : Loại bỏ hoàn toàn một trung kế lưu lượng khỏi mạng và thu hồi
tất cả các tài nguyên đã cấp phát cho nó.
3.3.2. Thuộc tính tham số lưu lượng (Traffic Parameter)
Thuộc tính tham số lưu lượng đặc tả băng thông đòi hỏi bởi trung kế lưu
lượng cùng với các đặc trưng lưu lượng khác như tốc độ đỉnh, tốc độ trung bình,
kích thước bùng phát cho phép, v.v... Dưới góc độ kỹ thuật lưu lượng, các tham số
lưu lượng rất quan trọng vì chúng chỉ thị các yêu cầu về tài nguyên của trung kế lưu
lượng.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 75
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
3.3.3. Thuộc tính lựa chọn và quản lý đường (chính sách chọn
đường)
Là các tiêu chuẩn lựa chọn và duy trì đường dẫn cho trung kế lưu lượng. Con
đường thực sự được chọn xuyên qua mạng có thể được cấu hình tĩnh bởi nhà điều
hành hoặc được gán động do mạng dựa vào các thông tin từ IGP (như IS-IS hoặc
OSPF). Các thuộc tính cơ bản và các đặc trưng hành vi liên quan đến chọn đường
và quản lý đường cho trung kế lưu lượng được mô tả sau đây:
3.3.3.1. Đường tường minh đặc tả quản trị
Đường tường minh đặc tả quản trị cho một trung kế lưu lượng được cấu hình
bởi nhà điều hành. Một đường gọi là đặc tả toàn bộ nếu chỉ ra tất cả các hop yêu cầu
giữa hai endpoint. Đặc tả một phần là nếu chỉ có một tập con các hop trung gian
được chỉ thị. Thuộc tính "path preference rule" là một biến nhị phân chỉ thị đường
tường minh được cấu hình là bắt buộc hay không bắt buộc.
3.3.3.2. Phân cấp các luật ưu tiên cho đa đường
Trong một số hoàn cảnh thực tế, khả năng chỉ định một tập hợp các đường
tường minh đề cử cho một trung kế lưu lượng và định nghĩa phân cấp các quan hệ
ưu tiên giữa các đường. Khi thiết lập đường, các luật ưu tiên được áp dụng để chọn
ra đường thích hợp từ danh sách đề cử. Trong các tình huống sự cố thì các luật ưu
tiên này cũng được dùng để chọn một đường thay thế từ danh sách đề cử.
3.3.3.3. Thuộc tính Affinity lớp tài nguyên (Resource
Class Affinity)
Thuộc tính này cho phép operator áp đặt các chính sách chọn đường bằng
việc bao gồm hay loại trừ một số link nào đó. Mỗi link được gán một thuộc tính lớp
tài nguyên (Resource-Class). Thuộc tính Affinity lớp tài nguyên có dạng chuỗi bit
như sau:
Affinity(32-bit), Mask(32-bit)
Mặt nạ lớp tài nguyên chỉ thị các bit nào trong lớp tài nguyên cần được kiểm
tra. Link được bao hàm khi chọn đường nếu chuỗi Affinity trùng với ResourceClass sau khi cùng thực hiện phép AND với mặt nạ. Giá trị default của mặt nạ là
0x0000FFFF.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 76
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
3.3.3.4. Thuộc tính thích ứng (Adaptivity)
Trong nhiều tình huống cần thiết phải thay đổi động các đường dẫn của trung
kế lưu lượng để đáp ứng với việc thay đổi trạng thái mạng (chủ yếu thay đổi tài
nguyên khả dụng). Quá trình này được gọi là tái tối ưu hóa (re-optimization). Thuộc
tính thích ứng cho biết một trung kế lưu lượng được phép tái tối ưu hóa hay không.
Nếu tái tối ưu hóa bị cấm thì trung kế lưu lượng coi như được “ghim” vào đường đã
thiết lập của nó và không thể tái định tuyến (re-route) khi có thay đổi trạng thái
mạng.
3.3.3.5. Phân phối tải qua nhiều trung kế song song
Khi lưu lượng thu gom giữa hai nút quá lớn không thể tải hết trên một
đường, MPLS có thể tạo ra nhiều trung kế lưu lượng giữa hai nút sao cho mỗi trung
kế chuyển một phần của lưu lượng thu gom. Khi đó cần có một số thuộc tính cho
biết tỉ lệ tương đối của lưu lượng được mang bởi mỗi trung kế. Các giao thức bên
dưới sẽ ánh xạ tải lên các trung kế lưu lượng theo các tỉ lệ được cho.
3.3.4. Thuộc tính ưu tiên / lấn chiếm (Priority/Preemption)
Thuộc tính ưu tiên có 8 mức (giảm dần từ 0 đến 7) xác định thứ tự thực hiện
chọn đường cho các trung kế lưu lượng. Độ ưu tiên cũng rất quan trọng khi triển
khai cơ chế lấn chiếm (preemption) vì nó có ảnh hưởng đến thứ tự thiên vị.
Mỗi trung kế lưu lượng được gán một giá trị ưu tiên thiết lập (setup priority)
và một giá trị ưu tiên cầm giữ (holding priority). Khi thiết lập trung kế mới hoặc tái
định tuyến, một trung kế có độ ưu tiên thiết lập cao sẽ chèn lấn một trung kế khác
có độ ưu tiên cầm giữ thấp hơn “bật” ra khỏi đường nếu chúng cạnh tranh tài
nguyên. Ngược lại, việc thiết lập một trung kế mới có thể thất bại nếu băng thông
mà nó yêu cầu đang bị chiếm giữ bởi các trung kế khác có độ ưu tiên cầm giữ cao
hơn.
3.3.5. Thuộc tính đàn hồi (Resilience)
Thuộc tính đàn hồi xác định hành vi của trung kế lưu lượng trong tình huống
xảy ra sự cố theo các cơ chế sau:
- Không tái định tuyến trung kế lưu lượng.
- Tái định tuyến qua một đường khả thi có đủ tài nguyên.
- Tái định tuyến qua đường khả dụng bất kỳ bất chấp các ràng buộc tài
nguyên.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 77
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng
Chương 3: Kỹ thuật lưu lượng trong MPLS
- Tổ hợp của các cơ chế nói trên.
3.3.6. Thuộc tính khống chế (Policing)
Thuộc tính khống chế xác định những hoạt động được thực hiện khi một
trung kế lưu lượng không tuân thủ mức dịch vụ đã đặc tả ở các tham số lưu lượng.
Nó cho biết cách xử lý đối với lượng traffic vượt mức dịch vụ (ví dụ hủy gói hay
truyền theo kiểu best-effort). Nói chung, nên luôn luôn khống chế ở lối vào của
mạng để cưỡng bức tuân thủ các hợp đồng mức dịch vụ và giảm thiểu việc khống
chế bên trong lõi mạng.
3.4. Các thuộc tính tài nguyên
3.4.1. Bộ nhân cấp phát cực đại (maximum allocation multiplier)
Là lượng băng thông dự trữ khả dụng tối đa của một link có thể cấp phát ứng
với từng mức ưu tiên thiết lập (setup priority) của các trung kế lưu lượng.
Hình 3.8 : Một ví dụ băng thông dự trữ cho từng mức ưu tiên
3.4.2 Lớp tài nguyên (Resource Class)
Thuộc tính lớp tài nguyên của một link là một chuỗi 32 bit được dùng kết
hợp với thuộc tính Affinity của trung kế lưu lượng để bao gồm hay loại trừ các link
nào đó trên đường của trung kế. Hình dưới đây là một ví dụ Affinity và lớp tài
nguyên 4 bit để tránh một link được đặc tả.
SVTH: Phạm Thanh Hải
Trang 78
GVHD: ThS. Đào Minh Hưng