Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.56 KB, 63 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Tên
Công
ROM
ROM
RAM
RAM
gọi
nghệ
trong
ngoài
trong
ngoài
8031
NMOS
Không
64
128
64
8051
NMOS
có
4
KByte
64
Byte
128
KByte
64
8751
NMOS
Kbyte
4
KByte
64
Byte
128
KByte
64
8032
NMOS
Kbyte
Không
KByte
64
Byte
256
KByte
64
8052
NMOS
có
8
KByte
64
Byte
256
KByte
64
Kbyte
Không
KByte
64
Byte
128
KByte
64
có
4
KByte
64
Byte
128
KByte
64
Kbyte
KByte
Byte
KByte
80C3
1
80C5
1
CMOS
CMOS
Timer
Counte
r
2
2
2
3
3
2
2
Phần lớn các vi điều khiển trong họ MCS-51 được đóng vỏ theo kiểu 2
hàng (PDIP) với tổng cộng 40 chân, một số khác được đóng vỏ theo kiểu hình
vuông với 44 chân. Chip 8051 có các đặc trưng sau:
• 4 KB EPROM bên trong.
• 128 Byte RAM nội.
• 4 Port xuất /nhập I/O 8 bit.
• Giao tiếp nối tiếp.
• 64 KB vùng nhớ mã ngoài
• 64 KB vùng nhớ dữ liệu ngoại.
• Xử lý bit (thao tác trên từng bit riêng rẽ).
• 210 vị trí nhớ được định địa chỉ, mỗi vị trí 1 bit.
• 4µs cho hoạt động nhân hoặc chia.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 15
Đồ án tốt nghiệp
Ngoài ra nó còn được thiết kế với logic tĩnh cho phép hoạt động có tần số
giảm suống 0 và hỗ trợ 2 chế độ tiết kiệm năng lượng được lựa chọn bằng phần
mềm.
Chế độ nghỉ dừng CPU trong khi vẫn cho phép Ram và các bộ định thời,
đếm, cổng nối tiếp và các hệ thống ngắt tiếp tục hoạt động.
Chế độ nguồn giảm duy trì nội dung của Ram nhưng không cho mạch dao
động cung cấp xung clock nhằm vô hiệu hóa các hoạt động của chip cho đến khi
có reset cứng tiếp theo.
Sau đây là 3 loại cấu hình chân ra của IC 8051
S¬ ®å ch©n cña 8051
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 16
Đồ án tốt nghiệp
II.2 Cấu trúc phần cứng họ vi điều khiển MCS-51
Khối xử lý trung tâm
Thanh ghi chứa Acc
Thanh ghi chứa phụ B
Ram trong
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 17
Đồ án tốt nghiệp
Con trỏ ngăn xếp SP (Stack Pointer ) còng nh con trỏ dữ liệu để định địa
chỉ bộ nhớ ngoài.
Bộ đếm chương trình PC (Program Counter).
Bộ giải mã lệnh
Bộ điều khiển thời gian và logic
Thanh ghi đặc biệt SFR(Special Function Register).
Thanh ghi số liệu
Thanh ghi từ trạng thái PSW.
Hai bộ địng thời/ bộ đếm (Timer/Counter ) với các chế độ hoạt động
khác nhau để giúp việc định thời gian hay đếm các sự kiện, định tốc độ
Baud cho cổng nối tiếp.
Một cổng nối tiếp bao gồm: giao diện truyền tin nối tiếp SCI có khả năng
phát hay nhận một byte thông tin theo cách truyền tuần tự từng bit. Giao
diện giao tiếp nối tiếp với thiết bị ngoại vi SPI, truyền tin nối tiếp với
thiết bị ngoại vi
Có 4 cổng vào/ra song song.
Hệ thống điêug khiển ngắt với 5 nguồn ngắt
Bảng tóm tắt các chân và chức năng của nó
Số
Ký hiệu
Chức năng
chân(Pin)
1÷8
9
10÷17
18
19
20
21÷28
P1.0 ÷
P1.7
Reset
P3.0 ÷
P3.7
XTAL2
XTAL1
Vss
P2.0 ÷
P2.7
Cổng vào / ra(port1)
Lối vào reset tích cực mức cao
Cổng vào/ra (Port 3) và tất cả các đường dẫn
với chức năng đặc biệt
Lối vào của bộ dao động thạch anh bên trong
Lối vào của bộ dao động thạch anh bên trong
Chân nối đất (0v)
Cổng vào ra 2 và các đường địa chỉ cao từ
A8÷A15
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 18
Đồ án tốt nghiệp
29
PSE
Dùng cho bộ nhớ chương trình ngoài
30
31
ALE
32÷39
P0.0÷P0.7
40
VCC
EA
Cho phép chốt địa chỉ
Để làm việc với ROM trong hay ROM ngoài
Cổng vào/ra 0 và các đường địa chỉ thấp
A0÷A7
Chân cấp nguồn (+5v)
II.3 Mô tả các chân
Họ vi điều khiển 8051 theo kiểu PDIP có tổng cộng 40 chân trong đó có 4
cổng vào ra song song: Cổng 0 (P0), cổng 1 (P1), cổng 2 (P2), cổng 3 (P3), các
chân cấp nguồn và các chân điều khiển các thiết bị ngoại vi khác.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 19
Đồ án tốt nghiệp
Port 0:
Port 0 (các chân 32 ÷ 39 của 8951) là cổng có 2 công dông. Trong các
thiết kế nhỏ không dùng bộ nhớ ngoài thì nó có chức năng như các đường
vào/ra. Đối với các thiết kế lớn cần phải có bộ nhớ ngoài, cổng này trở thành bus
địa chỉ và bus dữ liệu đa hợp.
Port 1:
Port 1(các chân 1 ÷ 8 của 8951) chỉ có tác dụng xuất/nhập. Các chân được
ký hiệu P1.0, P1.1, p1.2, ... p1.7 có thể dùng cho giao tiếp với các thiết bị ngoài
nếu cần. Port 1 không có chức năng khác, vì vậy chúng chỉ được dùng cho giao
tiếp với các thiết bị ngoại vi.
Port 2:
Port 2 (các chân 21 ÷ 28 của 8951) là cổng có 2 công dụng, chúng được
dùng như các đường xuất/nhập hoặc là byte địa chỉ cao của bus địa chỉ 16 bit
cho các thiết kế có bộ nhớ chương trình ngoài hoặc các thiết kế có nhiều hơn256
byte bộ nhớ dữ liệu ngoài.
Port 3:
Port 3 (các chân 10 ÷ 17 của 8951) là cổng có 2 công dụng. Khi không hoạt
động xuất/nhập thì các chân của cổng 3 có nhiều chức năng riêng riêng biệt.
Bảng dưới đây liệt kê các chức năng của từng chân của cổng 3 :
Bit
P3.0
P3.1
P3.2
P3.3
P3.4
P3.5
P3.6
P3.7
Tên
RxD
TxD
INT0
INT1
T0
T1
WR
RD
Địa chỉ
B0H
B1H
B2H
B3H
B4H
B5H
B6H
B7H
Chức năng chuyển đổi
Chân nhận dữ liệu của cổng nối tiếp
Chân phát dữ liệu của cổng nối tiếp
Ngõ vào ngắt ngoài 0
Ngõ vào ngắt ngoài 1
Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 0.
Ngõ vào củaTIMER/COUNTER thứ 1.
Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài
Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài
Chân cho phép bộ nhớ chương trình PSEN.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 20
Đồ án tốt nghiệp
8051 cung cấp cho ta 4 tín hiệu điều khiển Bus. Tín hiệu cho phép bộ nhớ
chương
trình
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 21
Đồ án tốt nghiệp
PSE
là tín hiệu đưa ra trên chân 29. đây là tín hiệu điều khiển cho phép ta truy xuất
bộ nhớ chương trình ngoài. Chân này thường nối với chân cho phép xuất
OE
(Output Enable) của Epprom (hoặc Rom) để cho phép đọc các byte lệnh.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 22
Đồ án tốt nghiệp
Tín
hiệu
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 23
Đồ án tốt nghiệp
ở mức logic 0 trong suốt thời gian tìm nạp lệnh. Các mã nhị phân của chương
trình hay mã lệnh được đọc từ Eprom qua bus dữ liệu và được chốt vào thanh
ghi lệnh IR để được giải mã. Khi thực thi chương trình chứa ở ROM nội,
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 24
Đồ án tốt nghiệp
PSE
được duy trì ở mức không tích cực ( Mức 1).
Chân cho phép chốt địa chỉ ALE.
8051 sử dụng chân 30, chân xuất tín hiệu cho phép chốt địa chỉ ALE
(Address Latch Enable) để giải đa hợp bus dữ liệu và bus địa chỉ. Tín hiệu ALE
có tần số bằng 1/6 tần số của mạch dao động bên trong và có thể dùng làm xung
clock cho phần còn lại của hệ thống. Nếu mạch dao động có tần số 12MHz, tín
hiệu ALE có tần số 2 MHz. Chân ALE còn được dùng để nhận xung ngõ vào lập
trình cho EPROM trên chip 8051.
Chân truy xuất ngoài
EA
.
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
trang 25